Phân tích bài thơ Đồng chí tác giả Chính Hữu

Phân tích bài thơ Đồng chí tác giả Chính Hữu

Phân tích bài thơ đồng chí lớp 9

Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm hay và đặc sắc nhất trong Luyện thi vào lớp 10 môn Văn. Nhằm giúp các bạn hiểu rõ hơn về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể tác phẩm Đồng chí Tư pháp.

Bạn Đang Xem: Phân tích bài thơ Đồng chí tác giả Chính Hữu

Tôi. Thông tin Tác giả – Tác phẩm

1. Tác giả: Công Lý

– Tên thật: trần đình đặc

– Sinh 1926 Mất 2007

– Quê quán: Can Lộc, Tỉnh Hà Tĩnh

– Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp

– Ông bắt đầu viết văn từ năm 1947, chuyên về hai mảng: Lính và Chiến tranh

Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác:

Trước Cách mạng Tháng Tám 1945: Liệt sĩ học cử nhân ở Hà Nội

Năm 1946, liệt sĩ gia nhập Trung đoàn Thủ đô và tham gia chiến đấu chống Pháp tại Hà Nội

Tham gia học chính trị năm 1954 và trở thành đại biểu Quốc hội

Năm 1947, Liệt sĩ bắt đầu làm thơ, chất liệu chủ yếu là hình ảnh người lính và chiến tranh. Cũng trong năm 1947, ông xuất bản tác phẩm đầu tay là tập thơ “Trở về”. Bài thơ được coi là một mốc son quan trọng, đánh dấu lần đầu tiên những người đàn ông chân chính tham gia thơ ca cách mạng.

Sau bài thơ “Mặt trời trở về”, sau khi người đàn ông chân chính trở thành một chiến binh thực sự, ông chủ yếu viết những bài thơ liên quan đến cuộc sống trên chiến trường, chẳng hạn như: giá đất mười thước, ngọn đèn đứng, thư nhà., Đồng chí,..

Những vần thơ chính nghĩa sau chiến tranh đầy hoài niệm, hoài niệm và suy tư sâu sắc về cuộc đời. Những bài thơ tiêu biểu của thời kỳ này gồm: Tuổi Trẻ, Lá Rụng Về Nguồn, Tiếng Vọng…

Trong làng thơ hiện đại Việt Nam, ông là tấm gương sáng mà nhiều tác giả muốn noi theo. Vì tuy ít thơ chính luận, nhưng trong mỗi số báo đều có những bài thơ hay, mang đầy khí thế của thời đại. Sự nghiệp của tác giả được tóm tắt trong 3 tuyển tập khoảng 50 bài thơ. Vậy mà tác phẩm của anh lại mang đậm dấu ấn đương đại, giúp anh xếp Việt Pipa vào một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của thơ ca kháng chiến.

Phong cách và cảm hứng nghệ thuật:

– Từ trong quân đội, màu áo quân đội luôn gắn liền với chính nghĩa trong thơ ông. Vì vậy, khi viết về người lính, ông luôn coi mình là người trong cuộc, hòa mình vào tâm hồn người lính để bộc lộ cảm xúc

– Thơ chính nghĩa được coi là vừa súc tích vừa trí tuệ. Nói về thơ của mình, Chính Hữu từng tâm sự: “Thơ thì ngắn mà âm vang thì dài”

– Ngôn ngữ thơ giàu hình tượng; giọng điệu linh hoạt: lúc trầm hùng, lúc nghiêm trang, lúc trầm hùng, lúc lay động

– Thể thơ độc đáo: ít chữ, ý còn dang dở, được ngòi bút chọn lọc kỹ càng, cô đọng trong từng chi tiết, hình ảnh; lời thơ rộng, sâu mà cô đọng, ẩn chứa một tâm hồn nghiêm trang, khắc khoải.

2. Đồng chí trong công việc:

A. Ý nghĩa danh hiệu Đồng chí

Đồng chí là từ đồng nghĩa của người Hán Việt, thường được dùng trong giao tiếp giữa những người trong cùng một tập thể, những người có cùng lý tưởng, nguyện vọng… Đây cũng là cách xưng hô thông thường của mọi người. Quân đội ta và quân đội sau cách mạng cho đến ngày nay.

Bên hữu gọi là “đồng chí”, không chỉ viết về tình cảm đồng chí, mà còn nói về tình bạn trong chiến tranh, về tình đồng hương, cùng nhau vượt qua khó khăn, cùng nhau chiến đấu vì Tổ quốc. Đây cũng là sự khẳng định sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính già, luôn đặt tình yêu Tổ quốc lên hàng đầu, luôn sẵn sàng hy sinh tự do cá nhân để đổi lấy độc lập, tự do của dân tộc.

b. Bố cục nội dung gồm 3 phần

– Phần 1 (7 bài thơ): Nền tảng của tình đồng đội giữa những người lính

– Phần II (10 kỳ tới): Những tình đồng chí cao cả, những người đồng chí

– Phần III (3 buổi cuối): Những hình ảnh tượng trưng thể hiện sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội

Tham khảo: Văn 9

Hoàn thành phần luyện thi trong 10 phút và đạt điểm 9+ với cuốn sách này

sach-but-pha-9-lop-10

Hai. Hoàn cảnh thơ Đồng chí

– Nguồn: Bài thơ “Đồng chí” trích từ tập thơ “Đầu súng trăng treo” xuất bản năm 1966

– Bài thơ này viết vào mùa xuân năm 1948. Sau khi phái hữu tham gia Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947, tác giả bài thơ đã trải lòng về cuộc sống thực của bộ đội ta trong chiến tranh. Cuộc kháng chiến chống Nhật đầy khó khăn, thử thách.

– Thời điểm sáng tác bài thơ “Đồng chí”: Lúc ấy Y Nhân vừa tròn 20 tuổi; Tác phẩm “Đồng chí” ra đời khi đại đội của ông được cử ra Việt Bắc truy quét địch (1947, còn gọi là Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông)

Những người lính tham chiến xuất thân là nông dân, công nhân, trí thức đều tự nguyện gia nhập dân quân, du kích, quân đội nhân dân để chiến đấu bảo vệ nền độc lập, dựng nước. Tuy không phải là những người lính tinh nhuệ nhưng họ là lực lượng chiến đấu cực kỳ quan trọng, luôn sẵn sàng hy sinh, chịu đựng, vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng kẻ thù.

Ngoài ra, hoạt động của quân đội phải hết sức bí mật do họ đảm nhận những nhiệm vụ đặc biệt. Khi cuộc sống ngày càng khó khăn, người lính càng thêm quyết tâm, tinh thần đồng đội ngày càng bền chặt.

Đời người lính lúc bấy giờ thật khổ cho người chính nghĩa. Quân đội của chúng tôi đã phải chiến đấu với Pháp một mình mà không có sự giúp đỡ hoặc hỗ trợ quốc tế. Trên chiến trường, bộ đội ta buộc phải tự lực cánh sinh, còn nhân dân ta chiến đấu và xây dựng đất nước. Do đó, những người lính ở trong tình trạng rất khó khăn và thiếu thốn về những nhu cầu cơ bản về cuộc sống, quần áo, nhà ở và phương tiện đi lại hoặc vũ khí. Ngay cả quân đội ta cũng phải tự sản xuất, chế tạo nhiều loại vũ khí tuy thô sơ nhưng giúp họ chủ động, sẵn sàng đánh địch.

Trong phong trào này có câu: “Không có tình bạn thì không có sự tồn tại”. Sau trận phục kích năm đó, anh ngã bệnh, quân đội phải tiếp tục hành quân, nhưng thay vì bỏ mặc anh, một người lính đã được cử đến chăm sóc anh. Cũng chính vì sự tận tụy của người lính này và sự quan tâm chăm sóc của đồng đội mà liệt sĩ đã viết bài thơ “Đồng chí” chỉ trong một, hai đêm sau trận ốm đó. Hình ảnh “người bạn” trong bài thơ không phải là một nhân vật mà là một gợi ý, một nguyên mẫu của người đồng đội đã cùng anh chiến đấu.

Trong thời gian đơn vị ốm đau, người chân chính chỉ nhìn thấy ba hình ảnh: súng, bạn và trăng. Điều này giải thích vì sao người đọc cả bài thơ chỉ thấy 3 hình ảnh này in đậm và đan xen vào nhau. Bài thơ “Đồng chí” tuy được viết giữa chiến tranh nhưng không tả quá trình chiến đấu, cũng không tả những gian khổ. Thay vào đó, nó tôn vinh tình cảm và tính nhân văn của những người lính có cùng chí hướng và chí hướng.

phan-tich-bai-tho-dong-chi

Ba. Phân tích thơ đồng tính

1. Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ “Đồng chí”: cơ sở hình thành tình bạn giữa những người lính

A. Tình bạn thân thiết giữa những người lính bắt nguồn từ những xuất thân giống nhau

Xem Thêm: Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi

Qua lời tâm sự, giới thiệu quê hương ở hai đoạn đầu, vẻ đẹp giản dị của nỗi nhớ và tình bạn được thể hiện sinh động:

“Quê tôi chua mặn”

Làng tôi nghèo lắm, đất cày bằng đá”

– Có hai câu thơ cho thấy người lính tuy cầm súng ra trận nhưng thực chất chỉ là những người nông dân làm thuê nơi quê nhà. Nơi thì “mặn hóa thành chua”, nơi thì “cát hóa đất”. Đến từ những ngôi làng khác nhau, họ tìm thấy điểm chung và hình thành những mối quan hệ mới.

– Sử dụng các đại từ nhân xưng “anh” và “tôi”, tác giả gợi lên một cuộc đối thoại thân mật, như lời thủ thỉ tâm tình của hai người bạn thân.

Tác giả sử dụng biện pháp đối ở hai đoạn đầu, gợi lên những nét tương đồng về xuất thân, quê quán của hai người lính.

– Tác giả mượn “nước mặn đất chua” để chỉ đồng bằng, vùng trũng thấp, vùng ngập mặn ven biển và những nơi khác khó sinh tồn, làm ăn. Ở nơi đó, cái đói, cái nghèo len lỏi từ trong nước, người nông dân dù cố gắng đến đâu cũng không thể thoát khỏi nghèo đói, thiên tai.

——Dùng hình ảnh “cày nát đất sỏi” để miêu tả miền Trung núi đá xơ xác, bạc màu, khó cày xới. Ở đây, cái đói, cái nghèo như bám rễ, là chuyện đương nhiên của người nông dân.

=> “Quê anh” và “làng em”, người miền xuôi và người miền ngược, tuy ranh giới địa lý khác nhau nhưng đều có một điểm chung là nghèo và khổ. Chiến tranh đã khiến hai người nông dân này trở thành đồng đội của nhau, và sự đồng cảm giai cấp đã khiến họ trở thành bạn thân, đồng chí và đồng đội.

b. Tình đồng chí do chung nhiệm vụ, chung lý tưởng, chung lòng yêu nước nồng nàn

Trước khi nhập ngũ, những người lính đều là những người xa lạ đến từ nhiều miền khác nhau:

“Anh và tôi là người lạ

Xem Thêm : Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)

Từ bầu trời

Súng đối súng, đối đầu”

– Những con người chưa từng gặp mặt, đến từ mọi miền đất nước, đi lính vì chiến tranh, nay gặp nhau. Chung nền tảng, chung lòng yêu nước, chung lý tưởng cách mạng.

Hình ảnh thơ “súng kề súng, đối đầu” thể hiện nỗi nhớ da diết của những người lính kề vai sát cánh trên đường hành quân:

-“Tay cầm súng” là hình ảnh ẩn dụ để diễn tả sự đoàn kết của những người lính có cùng lý tưởng, cùng nhiệm vụ chiến đấu. Họ ra đi không chỉ để giải phóng quê hương, mà còn để giải thoát chính họ khỏi cơ hội sống một cuộc sống khó khăn ở đó.

– Đó là hình ảnh ẩn dụ “ngang đầu”, tượng trưng cho ý chí, quyết tâm của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.

-Tác giả dùng từ “súng, sườn, đầu” để nhấn mạnh sự gắn bó, giống nhau của những người lính về lí tưởng và trách nhiệm. Ngoài ra, nó còn tiếp thêm sức mạnh cho các đường nét, khiến chúng trở nên mạnh mẽ, tràn đầy nhiệt huyết và quyết tâm.

– Nếu như ở 2 câu đầu đại từ “anh”-“tôi” nằm trong phương thức đối đáp như một cách xưng hô khi lần đầu gặp mặt, thì ở 4 câu tiếp theo “anh” lại đồng nghĩa với “anh” Tôi” Thơ, bày tỏ tình cảm thân mật. Có lẽ, họ gặp gỡ và gắn kết từ những con người xa lạ, cùng hướng đến một mục tiêu.

=>Lý tưởng, mục đích chiến đấu chính là cầu nối, là nền tảng để họ gắn kết với nhau, trở thành chiến hữu, đồng đội của nhau trên chiến trường ác liệt.

c. Tình bạn đồng cam cộng khổ

Qua những câu thơ, tác giả đã miêu tả rõ nét tình cảm của người lính bằng những hình ảnh rất cụ thể, giản dị nhưng đầy sức mạnh:

“Đi cùng đêm lạnh, một trận trời định”

– Hình ảnh thơ “Đêm lạnh đắp chăn” có thể hiểu là sự vượt qua những khó khăn, gian khổ của cuộc đời quân ngũ. Họ cùng nhau chia sẻ niềm vui nỗi buồn nơi núi rừng Việt Nam và cùng nhau vượt qua giá lạnh. Một hình ảnh vừa nghĩa vừa thơ, vừa diễn tả hoàn cảnh sống khắc nghiệt, vừa tôn vinh vẻ đẹp của người lính trong hoàn cảnh khó khăn vẫn luôn sẵn sàng chia sẻ mọi điều với đồng đội

– “Rung Chăn” là hoạt động chia sẻ, gắn kết, đưa mọi người từ “xa lạ” lại gần nhau hơn. Từ việc truyền hơi ấm cho nhau, mối quan hệ của họ đã chuyển từ tình người “tri kỷ” sang tình đồng chí.

Trong đoạn kinh trên, tác giả dùng từ “đôi” thay cho từ “hai” có nghĩa là:

– Nếu “hai” chỉ hai cá thể riêng biệt thì “đôi” lại tượng trưng cho sự gắn kết không thể tách rời, luôn song hành cùng nhau

– Họ từ “chỉ là vài người xa lạ” trở thành “bạn tâm giao”. Cũng là từ chỉ “đôi lứa”, nhưng biểu thị hai trạng thái khác nhau của một mối quan hệ. Hai người lính chưa từng gặp nhau đã vượt qua khó khăn trên chiến trường và trở thành tri kỷ, biết bạn như biết mình.

– Trong bài thơ chỉ có một từ “thô tục” nhưng ý nghĩa bao trùm vạn vật tạo nên sự gắn bó bền chặt giữa những con người thiêng liêng. Đó là cùng một hoàn cảnh, cùng một giai cấp, cùng một ý chí, cùng một khát vọng giải phóng dân tộc.

Cuối bài thơ, tác giả đã sử dụng một câu thơ rất đặc sắc, gồm hai chữ “Đồng chí ơi!”:

– “Đồng chí” như một lời khẳng định, một định nghĩa mới về tình cảm gia đình, mà tác giả đã tìm thấy trong trải nghiệm của mình với đồng đội

– “Đồng chí” cũng diễn tả những tình cảm bị kìm nén lâu ngày, khi cảm xúc lên đến đỉnh điểm thì lại trở thành lời kêu gọi một tình cảm mới “Đồng chí”

– Chỉ dùng từ “đồng chí” thôi cũng đủ gợi lên sự thiêng liêng và sâu sắc của tình thân này

– Dòng cuối cụ thể của bài thơ đóng vai trò như một bản lề ràng buộc. Nó không chỉ củng cố tư duy của đoạn trước mà còn mở ra tư duy của đoạn sau.

– Dấu chấm than sau từ “đồng chí” còn có một ý nghĩa rất đặc biệt. Nó thể hiện lời kêu gọi đồng đội đầy nghĩa tình của tác giả.

Xem Thêm: 5 Bước Chăm Sóc Cây Xanh, Sân Vườn Luôn Xanh Tươi

=>Sáu câu đầu của bài thơ đã đi sâu tìm hiểu, lý giải cơ sở hình thành và sự hình thành của tình đồng chí chiến sĩ. Đồng thời, tác giả cho thấy điểm chung và kinh nghiệm khó khăn trong việc biến những người nông dân xa lạ trở thành đồng chí sống chết có nhau.

2. Phân tích 10 dòng thơ về tình đồng chí trong bài thơ: biểu hiện cao cả của tình đồng chí

A. Tình đồng chí thể hiện qua việc biết nhau nghĩ gì

“Tôi sai bạn thân đi cày ruộng

Nhà không để gió lay

Harui rò rỉ binh lính. “

Họ hiểu những khó khăn và mối quan tâm của nhau ở nhà:

– Xuất thân từ vùng địa lý khắc nghiệt, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Giờ đây, khi chiến tranh xảy ra, ngôi nhà bạn neo đậu thiếu lao động, và bạn phải nhờ đến sự giúp đỡ của các “bạn gái” khi công việc đồng áng trở nên rối ren

Cuộc sống nghèo khổ, khó khăn của gia đình được diễn tả rõ nét qua hình ảnh “trống vắng”:

– Cho thấy đời sống vật chất trong gia đình thiếu thốn

– Diễn tả cảnh nhà trống không anh em, trụ cột kinh tế của gia đình, tạo ra nguồn thu nhập duy nhất của gia đình

Họ thấu hiểu lý tưởng cách mạng và có quyết tâm dấn thân vào con đường giải phóng dân tộc:

– “Ruộng” và “nhà” là tài sản quý giá gắn bó mật thiết với người nông dân. Nhưng họ sẵn sàng rời bỏ hậu phương và ra trận. Có thể thấy, dù xuất thân trong nghèo khó, khi đất nước bị giặc ngoại xâm, nhưng vì lợi ích chung của cả dân tộc, những người nông dân dù là ai cũng sẵn sàng hy sinh hạnh phúc của chính mình.

Sử dụng từ ngữ rất giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi:

– Thuật ngữ “phớt lờ” chỉ thái độ thờ ơ trước một sự vật, sự việc. Tuy nhiên, chữ Nhẫn trong bài thơ Gió nhà không rung đã thể hiện thái độ dứt khoát, quyết tâm của người nông dân nghèo trước quyết định nhập ngũ. Bất kể sự quý giá của họ và những khó khăn khi nhập ngũ, họ đã dũng cảm vượt lên và có những khát vọng cao cả.

-Từ “bất chấp” còn thể hiện thái độ của người chiến sĩ, sẵn sàng hy sinh thầm lặng bất cứ lúc nào cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc, không màng danh lợi, không màng những điều lớn lao cho bản thân

/ p>

Họ hiểu được nỗi nhớ muôn thuở trong tâm hồn người lính:

——Họ nhập ngũ với rất nhiều nỗi nhớ: nhớ nhà, nhớ nhà và quan trọng nhất là nhớ người thân. Nỗi nhớ da diết, họ có thể hình dung ngôi nhà xa kia không đung đưa trong gió.

——Dù vậy, trên chiến trường ác liệt, người lính vẫn không thể để tình cảm chi phối ý chí chiến đấu. Vì vậy, để tiếp tục thực hiện mục tiêu khôi phục nền độc lập dân tộc, họ phải dùng lý trí để kiềm chế tình cảm của mình. Tuy nhiên, bạn càng kiểm soát nó, nó càng trở nên hoài cổ.

Hình ảnh “Harui nhớ người lính” vừa là ẩn dụ, vừa là nhân hóa thể hiện một cách tự nhiên, tinh tế tâm hồn của người lính:

– Ý nghĩa ẩn dụ: Hình ảnh “Viên Kinh Hoài Tuấn” thể hiện nỗi nhớ quê hương của người lính. Do đó, đã mang đến cho “Genjing” một linh hồn đáng nhớ.

=>Ba câu thơ gợi cho người ta hình ảnh của một người lính tham gia kháng chiến chống Pháp, tràn đầy nghị lực và ý chí quật cường, quyết đi xa, bay cao để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc. Mặt khác, trong sâu thẳm họ vẫn nhớ quê hương da diết.

b. Tình đồng chí thể hiện trong đời sống quân ngũ, đồng chí đùm bọc nhau qua khó khăn, kề vai sát cánh.

Vì vậy, trong 7 dòng thơ tiếp theo, liệt sĩ đều kể lại những gian khổ mà người lính đã trải qua trong những ngày đầu chống Pháp:

“Bạn và tôi đều biết cái lạnh

Sốt, đổ mồ hôi trán

Xem Thêm : Soạn bài Thưa chuyện với mẹ trang 85 Tiếng Việt Lớp 4 tập 1 – Tuần 9

Áo của tôi bị rách

Quần của tôi có miếng vá

Nụ cười giả tạo

Giày chân không”

-Là một người lính từng trực tiếp tham gia Chiến trường Việt Nam Thu Đông năm 1947, Yiren hiểu rõ hơn ai hết những khó khăn, gian khổ của đời lính.

Bằng bút pháp miêu tả hiện thực, kết hợp với những hình ảnh thơ chọn lọc, tác giả đã vẽ nên một bức tranh sống động, chân thực và gây thiện cảm cho người chiến sĩ. Đầu tiên là bệnh sốt rét rừng:

– Bằng bút pháp hiện thực, tác giả tái hiện rõ nét sự khắc nghiệt của thân xác những người lính bị căn bệnh sốt rét hành hạ trong rừng: “lạnh toát cả người”, “phát sốt run lên”, “đổ mồ hôi đầm đìa”

-Trong những cơn sốt rét “lạnh gáy” ấy, sự lo lắng, quan tâm, người đồng đội đã trở thành điểm tựa tinh thần vững chắc, giúp họ vượt qua gian khổ

Cuộc sống khắc khổ, khó khăn của người lính nghèo được miêu tả qua:

– Các thủ pháp liệt kê: “xé vai”, “quần vá”, “không giày” đều miêu tả những chi tiết rất thực, được chắt lọc từ hiện thực đời sống quân ngũ, nói lên những gian khổ của người lính. Qua chiến trường

– Nỗi vất vả như được nhân đôi khi tác giả đặt sự thiếu thốn lên so sánh với sự khắc nghiệt của thiên nhiên núi rừng và cái lạnh của những đêm “sương hoang”.

Xem Thêm: Nghỉ phép không lương là gì? Phân biệt nghỉ phép không lương với sa thải?

– So với hoàn cảnh khó khăn, bộ đội luôn giữ vững tinh thần cách mạng lạc quan. Điều này được thể hiện sinh động qua hình ảnh “Nụ cười sảng khoái”, không ngại thử thách, đương đầu với khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

– Tác giả sử dụng hình ảnh sóng đôi đối xứng trong câu thơ thể hiện sự gắn bó, đồng cảm trong tình đồng chí chiến sĩ thắm thiết, thiêng liêng giữa những người lính

=>Qua 7 câu thơ, tác giả với tư cách là một người lính đã thể hiện một cách cụ thể, chân thực nỗi khổ của những người lính, đồng thời thấy được tình yêu thương giữa họ. Tình yêu không công khai mà thể hiện thầm lặng bằng những hành động quan tâm, giúp đỡ nhau lúc khó khăn

c. Tình đồng chí thể hiện qua sự gắn bó yêu thương, sẵn sàng chia sẻ

Tác giả nén cảm xúc thiêng liêng vào hình ảnh thơ cảm động và giàu ý nghĩa:

“Nắm tay yêu thương”

– Những nhọc nhằn, mệt nhọc của đời quân ngũ thời chống Nhật dường như được xoa dịu bởi hơi ấm, niềm vui của tình bạn “thương nhau tay nắm tay”

– Một cái bắt tay đơn giản nhưng chứa đựng rất nhiều tình cảm yêu thương. Qua những câu thơ, tác giả sử dụng cái nghèo khó để làm nổi bật sự giàu có về tinh thần mà người lính có được khi nhập ngũ.

– Những cái bắt tay thay cho lời động viên chân tình, giúp các chiến sĩ vượt qua khó khăn, thiếu thốn, tiếp tục nở nụ cười, cùng nhau bước tiếp trên con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Cuộc đua

– Bắt tay còn tượng trưng cho sự đồng cảm, là sự truyền hơi ấm giữa những người lính với nhau, tiếp cho nhau sức mạnh tinh thần để vượt qua số phận

– Nắm tay nhau cũng là một loại cam kết, đoàn kết để chiến thắng kẻ thù

=>Tình bạn này không thể diễn tả bằng lời, chỉ có hành động mới làm được. Chiến đấu suốt 75 ngày đêm, chính tình cảm, sự đoàn kết đó đã sưởi ấm trái tim những người lính và gián tiếp góp phần làm nên chiến thắng trong Chiến tranh Việt Nam năm 1947.

3. Phân tích 3 dòng cuối bài thơ “Đồng chí”: hình ảnh tượng trưng thể hiện sức mạnh và vẻ đẹp của tình bạn, tình đồng đội

3 câu thơ cuối được xác lập trong một bối cảnh không gian và thời gian đặc biệt:

“Đêm nay trong rừng sương mù

Cùng nhau chờ địch đến

Đầu súng trăng treo giữa không trung. “

Trong cảnh rừng đêm hoang vắng,

nổi bật là hình ảnh những người lính “kề vai sát cánh”:

-Hình ảnh “kề vai sát cánh” thể hiện sự đoàn kết, kề vai sát cánh trong mọi hoàn cảnh

-Hình ảnh “chờ giặc tới” cho thấy dù mưa gió bão bùng, những người lính vẫn luôn sẵn sàng chiến đấu với tinh thần lạc quan, tự hào

Kết thúc cả bài thơ, tác giả sử dụng hình ảnh độc đáo “đầu súng trăng treo”Một chất đạm đó là vừa hiện thực vừa lãng mạn:

– Hiện thực: Gợi cho tác giả nhớ về những đêm hành quân, mai phục chờ giặc. Lúc này, nhìn từ xa, trăng dường như đã xuống ngang tầm súng dẫn đến một phát hiện thú vị: trăng treo như treo trước mũi súng.

– Tính chất lãng mạn: Trong không gian khắc nghiệt, nguy hiểm ấy, tâm hồn người chiến sĩ cảm nhận được ánh trăng, “treo” vầng trăng sáng trước họng súng

– Động từ “treo” được dùng để thêm chất thơ, giúp nối liền khoảng cách giữa trời và đất, hay để giao hòa tâm hồn người lính với tâm hồn thi nhân.

Ý nghĩa đằng sau hình ảnh “Đầu súng trăng treo”:

– Súng là một trong những vũ khí tiêu biểu của chiến đấu, hiện thực hung ác. Đồng thời, trăng tượng trưng cho đất nước, vẻ đẹp của hòa bình và lãng mạn

– Khi đặt súng và trăng trên cùng một mặt phẳng sẽ gợi ra nhiều liên tưởng đối lập phong phú như: chiến tranh và hòa bình; hiện thực và lãng mạn; tâm hồn của nhà thơ chiến sĩ

– Bức tranh thể hiện vẻ đẹp của tình đồng chí, thanh lọc tâm hồn người lính trong gian khó

– Hình ảnh thơ làm nổi bật vẻ đẹp của tâm hồn người lính: Dù trong chiến tranh khốc liệt, họ vẫn có cho mình niềm lạc quan, yêu đời, hướng tới tương lai tươi sáng.

=>Đây là một bức tranh đẹp về tình bạn giữa những người lính và những người đồng đội, và nó là biểu tượng của thơ ca chống Nhật – một nền thơ kết hợp chất liệu hiện thực và cảm hứng lãng mạn.

Bốn. Tổng hợp và phân tích thơ đồng tính

1. Về thơ đồng tính

Qua bài thơ “Đồng chí”, các nghĩa sĩ đã phát hiện và hát lên một tình cảm cao đẹp giữa những người chiến sĩ cách mạng, đó là tình bạn trong chiến đấu. Trong đó chủ lực là Vệ quốc quân, Điện Biên quân… những người nông dân vừa bỏ cuốc ra trận. Mặt khác, tác phẩm cũng làm nổi bật hình ảnh người lính trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp và đời sống tình cảm giản dị, chân thành với đồng đội, với quê hương trong cuộc sống đời thường.

2. Đề tài nghệ thuật trong thơ đồng tính

– Sử dụng lối miêu tả chân thực, tự nhiên nhưng rất sinh động và giàu sức gợi

– Hệ thống từ ngữ, hình ảnh thơ giản dị hàm chứa ý nghĩa tượng trưng sâu sắc

– Lời thơ tự nhiên, cảm động, diễn tả được những cảm xúc lắng đọng trong lòng

Trên đây là phần phân tích toàn văn bài thơ “Đồng chí” của tác giả. Mong rằng qua những phân tích trên, hocmai có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về hình ảnh người lính và tình cảm họ dành cho nhau trong những năm tháng gian khổ nơi chiến trường. Chúc các em có một tiết ôn tập hiệu quả!

Trích dẫn:

Phân tích khổ thơ “Đoàn thuyền đánh cá”

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục