Cách tính mật độ dân số?

Cách tính mật độ dân số?

Tính mật độ dân số

Khi nghiên cứu địa lý, dân cư và đặc biệt là phân bố dân cư, chúng ta bắt gặp từ “mật độ dân số”. Vậy mật độ dân số là gì? Mật độ dân số cho ta biết điều gì? Mật độ dân số được tính như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích giúp bạn giải đáp thắc mắc trên.

Bạn Đang Xem: Cách tính mật độ dân số?

Mật độ dân số là gì?

Theo thuật ngữ được giải thích ở trang 187 SGK địa lý lớp 7, mật độ dân số là số dân trung bình sinh sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ (đơn vị tính: người/km2).

Cách tính mật độ dân số

Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (thời gian hoặc trung bình) của một khu định cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của khu định cư đó.

Công thức tính mật độ dân số như sau:

Mật độ dân số (người/km²) = dân số (người): diện tích đất (km²).

Nếu bạn đã có dữ liệu, chỉ cần sử dụng công thức trên để tìm mật độ dân số.

Tuy nhiên, nếu chưa có dữ liệu, bạn có thể làm theo các bước sau:

1/Xác định diện tích

Xem Thêm: TOP 9 phần mềm soạn thảo văn bản miễn phí, tốt nhất hiện nay

Tìm ranh giới của khu vực mà bạn muốn biết mật độ dân số. Nhưng tại sao bạn phải có dữ liệu này? Có thể bạn muốn biết mật độ dân số của quốc gia, thành phố hoặc vùng lân cận của mình, sau đó bạn cần tính diện tích (tính bằng mét hoặc kilômét vuông) của khu vực đó. May mắn thay, những khu vực này thường đã được đo đạc và khảo sát bởi những người khác. Bạn có thể tra cứu nó trên một cuộc điều tra dân số, bách khoa toàn thư hoặc trên Internet.

Xác định xem vùng có ranh giới xác định hay không. Nếu bạn không chỉ định, bạn phải tự làm điều đó. Ví dụ: một vùng lân cận có thể không được đưa vào dữ liệu điều tra dân số, vì vậy bạn sẽ phải tự vẽ ranh giới.

2/xác định dân số

Xem Thêm : Bài thơ Đi đường In trong tập Nhật kí trong tù, Hồ Chí Minh

Bạn phải tìm dữ liệu mới nhất về số người sống trong khu vực. Bắt đầu với tìm kiếm trên Internet, giả sử chúng ta tìm dân số của Thành phố Hồ Chí Minh. Tìm kiếm dữ liệu điều tra dân số gần đây nhất để biết các con số tương đối chính xác. Nếu bạn đang tìm kiếm dân số của một quốc gia, thì cia World Factbook cung cấp dữ liệu chính xác nhất.

Nếu bạn muốn tính mật độ dân số của một khu vực chưa bao giờ được ghi lại, bạn phải tự tính số người ở đó. Các ví dụ bao gồm quy mô dân số của một khu đô thị điển hình hoặc số lượng chó sống trong khu phố của bạn. Cố gắng tìm số càng chính xác càng tốt.

3/Cân bằng dữ liệu

Nếu bạn so sánh hai khu vực, các con số phải sử dụng cùng một đơn vị. Ví dụ: diện tích của một quốc gia được đo bằng dặm vuông và diện tích của quốc gia khác được đo bằng kilômét vuông, và bạn phải chuyển đổi diện tích của chúng sang cùng đơn vị dặm hoặc kilômét vuông.

Mật độ dân số cho chúng ta biết điều gì?

Có thể tính được mật độ dân số của cả nước hoặc từng vùng (nông thôn, đô thị, khu kinh tế), từng tỉnh, từng huyện, từng xã,… phản ánh sự phân bố địa lý của dân cư trong một thời kỳ nhất định.

Bài tập mật độ dân số

Bài tập 1:

Xem Thêm: CÁCH VIẾT BÀI GIỚI THIỆU MỘT CUỐN SÁCH

Câu hỏi:

Mật độ dân số là gì? Hãy tính mật độ dân số năm 2001 của mỗi quốc gia trong bảng dưới đây và cho biết ý kiến ​​của bạn.

Trả lời:

-Mật độ dân số là số người bình quân sinh sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ (đơn vị tính: người/km2).

– Mật độ dân số theo quốc gia năm 2001:

Xem Thêm : Tính chất hóa học của bazơ – Giải Hoá 9 trang 25

Áp dụng công thức: mật độ dân số = dân số: diện tích (người/km2).

+ Việt Nam: 238,9 người/km2.

Xem Thêm: Nhà văn M.Goóc-ki cho rằng: “Văn học là nhân học”. Hãy trình bày ý kiến của anh (chị) về quan niệm trên – Ngữ Văn 12

+ Trung Quốc: 132,7 người/km2.

+ Indonesia: 107,4 người/km2.

– Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số nhỏ hơn Trung Quốc và Indonesia, nhưng mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân: Do đất đai khan hiếm, dân đông.

Bài tập 2:

Câu hỏi: Sử dụng bảng dưới đây để đánh giá mật độ dân số và tỉ lệ đô thị của một số quốc gia ở Châu Đại Dương (2001).

Trả lời

– Mật độ dân số: Châu Đại Dương có mật độ dân số trung bình là 3,6 người/km2. Nước có mật độ dân số cao nhất: Vanuatu 16,6 người/km2, tiếp đến là New Zealand 14,4 người/km2, New Guinea 10,8 người/km2 và thấp nhất là Australia 2,5 người/km2.

– Châu Đại Dương có tỷ lệ dân thành thị cao với 69%, Úc có tỷ lệ dân thành thị cao nhất với 85%, tiếp đến là New Zealand (77%) và thấp nhất là Papua New Guinea với 15%.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về cách tính mật độ dân số, hi vọng sẽ cung cấp thêm cho các bạn những thông tin hữu ích trong quá trình tìm hiểu. tôi.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục