Công thức tính nồng độ phần trăm và bài tập vận dụng

Công thức tính nồng độ phần trăm và bài tập vận dụng

Công thức tính nồng độ phần trăm

Công thức phần trăm và bài tập

Muốn biết bí quyết giải toán và đạt điểm cao thì phải nắm được công thức tính nồng độ phần trăm. Vậy nồng độ phần trăm là gì và được tính như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về công thức phần trăm và cung cấp các bài tập để giúp bạn hiểu rõ hơn về công thức. Hãy nhớ rằng, đây là một trong những công thức cơ bản và quan trọng nhất trong các khóa học hóa học.

Bạn Đang Xem: Công thức tính nồng độ phần trăm và bài tập vận dụng

Định nghĩa phần trăm

Đối với môn hóa học, nồng độ phần trăm sẽ có ký hiệu là (c%), là đại lượng cho chúng ta biết có bao nhiêu gam chất tan trong 100 gam dung dịch. Để hiểu rõ hơn về nồng độ phần trăm, người ta sử dụng công thức sau:

Công thức tính c% trong hóa học

Trong đó chúng tôi có:

  • c%: ký hiệu nồng độ phần trăm
  • mct: ký hiệu khối lượng chất tan
  • mdd: ký hiệu cho chất lượng giải pháp
  • Ta có công thức xác định thể tích dung dịch như sau:

    (trong đó mdm là khối lượng dung môi)

    Các bước cơ bản để giải bài toán phần trăm

    Để giải bài toán về nồng độ phần trăm ta cần làm theo các bước sau:

    • Bước 1: Xác định lượng các chất trong dung dịch, đặc biệt là lượng dư các chất phản ứng. Việc xác định sai số dư có thể làm sai lệch đáng kể kết quả. Đây là hướng mà một số câu hỏi trắc nghiệm thường sử dụng.
    • Bước 2: Tính khối lượng dung dịch sau khi tham gia phản ứng theo phương pháp bảo toàn khối lượng (tổng khối lượng các chất phản ứng = tổng khối lượng sản phẩm). Bước thứ hai dễ dàng hơn nhờ dlbtkl
    • Bước 3: Tính khối lượng chất tan theo công thức: m = mxn
    • Bước 4: Áp dụng công thức tính nồng độ phần trăm để giải
    • Tuy nhiên một số bài tập không đưa ra khối lượng của chất cần tính, lúc này các em cần vận dụng kiến ​​thức đã học kết hợp công thức để giải. Một số vấn đề không có chất lượng nhất định, nhưng có những cách bảo thủ để tính toán rất nhanh.

      ✅ Toàn bộ công thức hóa học lớp 8 ôn tập, kiểm tra.

      Bài tập về thành phần phần trăm

      Bài 1: Hòa tan 10 gam đường vào 40 gam nước. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được theo %.

      Giải pháp thay thế:

      Chất lượng của giải pháp là:

      Ta có: mdd= mdm + mct = 10+ 40= 50 gam (mdm là khối lượng dung môi)

      Tỷ lệ phần trăm: c%= (mct/cdd). 100%= (10/50).100%= 20%

      Vậy nồng độ phần trăm của dung dịch thu được sau phản ứng là 20%.

      Bài tập 2: Tính khối lượng nah trong 200 gam dung dịch nah 15%

      Giải pháp

      Ta có: mnaoh = (c%.mdd):100 = 15,200:100 = 30 gam. Vậy nồng độ của dung dịch trong dung dịch là 15%.

      Áp phích 3: Hòa tan 20 gam muối trong nước 10%. Hãy làm phép toán:

      Xem Thêm: Nguyên lý I nhiệt động học | Vật Lý Đại Cương

      a) Lượng nước muối được tính

      b) Tính lượng nước cần dùng để pha chế

      Giải pháp thay thế:

      • a) mdd=(mmsalt.100):c% = 20,100:10 = 200g
      • b) m(nước)= mdd-mm muối= 200-20= 180 gam
      • Đáp án: mdd = 200 ô, mh20 = 180 gam

        Bài tập 4: Tính khối lượng nah trong 200g dung dịch nah 15%

        Giải pháp thay thế:

        Xem Thêm : Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự

        Áp dụng công thức tính nồng độ phần trăm: c% = (mct/mdd).100% Ta có:

        c% = (mnaoh/200).100 = 15 (%) => mnaoh = (15,200)/100 = 30 (g)

        Vậy trong 200 gam dung dịch nah 15% có 30 gam nah

        Bài 5: Hòa tan 20 gam muối ăn vào nước thu được dung dịch c%=10% a

        a, khối lượng tính toán của dung dịch a

        b. Tính lượng nước cần thiết để pha chế

        Giải pháp thay thế:

        a.Áp dụng công thức tính nồng độ phần trăm ta có: c% = (mct/mdd).100%.

        Suy ra: mdd=(mmsalt.100)/ c% = (20,100)/10 = 200 gam → vậy khối lượng dung dịch a là 200 gam

        b, áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng ta có mnước=mdd – mmuối = 200 – 20 = 180 gam

        Vậy để hòa tan hoàn toàn 20 gam muối ta cần 180 gam nước để tạo thành 200 gam dung dịch. Vậy lượng nước cần chuẩn bị là 20g.

        Baøi 6: Hoà tan 3,9 gam Kali vào 36,2 gam nước thì nồng độ của dung dịch b là bao nhiêu?

        Giải pháp thay thế:

        Xem Thêm: Toán lớp 5 trang 121 Thể tích hình hộp chữ nhật

        Ta có phản ứng hóa học sau

        2k + 2h2o —-> 2koh + h2

        Nồng độ mol của k = 3,9/ 39 = 0,1 => mol koh = 0,1 => mol h2o = 0,05

        Sau khi cân bằng phương trình hóa học ta được phương trình sau:

        mdd = mk + mh2o – mh2 = 3,9 + 36,2 – (0,05,2) = 40 gam

        → Áp dụng công thức c% = (mct/mdd).100% ta có c% = [(0,1.56)/40].100% = 14%

        Vậy nồng độ dung dịch của b là 15%

        Kết luận: Hòa tan 3,9 gam kali vào 36,2 gam nước thu được dung dịch có nồng độ 14%.

        Luyện tập nhiều lần

        Câu 1. Cho 100 gam ?o3 vào 500 ml dung dịch axit sunfuric 17% (d = 1,12 g/ml). Nồng độ phần trăm của dung dịch axit sunfuric thu được sau phản ứng là bao nhiêu?

        A. 35%

        34%

        Xem Thêm : Trăng trối hay trăn trối là đúng chính tả tiếng Việt

        c.33%

        32%

        Câu 2. Cần thêm bao nhiêu gam cuso4,5h2o vào 75 gam dung dịch cuso4 14% để được dung dịch cuso4 34%? (Vấn đề muối ngậm nước)

        A. 55 gam

        56 gam

        57 gam

        Xem Thêm: Viết một bài phóng sự về tệ nạn cờ bạc ở địa phương em

        d.50 gam

        Câu 3. Hòa tan 40 gam koh cần bao nhiêu nước để được dung dịch koh 32%? Chọn câu trả lời đúng nhất.

        A. 50 gam

        60 gam

        80 gam

        d.85 gam

        Câu 4. Trộn 1 lít dung dịch axit nitric 10% (d = 1,054 g/ml) với 2 lít dung dịch axit nitric 24% (d = 1,14 g/ml). Tính nồng độ phần trăm của dung dịch sau phản ứng:

        Một. 19,57%

        18,4%

        17,33%

        16,32%

        Câu 5. Hòa tan 36,5 g axit clohiđric vào nước thu được 500 ml dung dịch có khối lượng riêng d = 1,1 g/ml. Tính cm và c% của dung dịch trên sau phản ứng.

        Một. 2m và 6,64%

        1,5 triệu và 4,5%

        3 tháng và 7%

        0,75m và 3,5%

        Với bài viết này, tôi hy vọng bạn đã ghi nhớ và áp dụng nhanh công thức tỷ lệ phần trăm. Đây là công thức sẽ tuân theo quy trình hóa học từ hóa vô cơ sang hóa hữu cơ nên mọi người cần nhớ kỹ để tránh nhầm lẫn khi gặp những dạng bài toán như vậy. Đặc biệt trong các bài toán vô cơ phức tạp, công thức này sẽ là một phần quan trọng của bài tập.

        Đăng bởi: thpt sóc trăng

        Danh mục: Giáo dục

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục