Lục Thư là gì? Vai trò của Lục Thư trong cấu tạo Chữ Hán

Lục Thư là gì? Vai trò của Lục Thư trong cấu tạo Chữ Hán

Lục thư là gì

Video Lục thư là gì

Tại sao người mới cần biết kết luận

Bạn Đang Xem: Lục Thư là gì? Vai trò của Lục Thư trong cấu tạo Chữ Hán

Thư mục là gì?

Như trong bài viết: Người mới bắt đầu học chữ Hán như thế nào, chúng tôi đã đề cập đến phần thư tịch, bài viết này sẽ giới thiệu đến người đọc những nét cơ bản nhất và giá trị của bộ sách này, phù hợp cho người mới bắt đầu học chữ Hán.

Theo văn học cổ Trung Quốc, việc phân tích cấu trúc của chữ Hán luôn là vấn đề được quan tâm. Vấn đề này đã được đề cập trong sách truyện, với những ví dụ cụ thể. Vào thời Chiến Quốc, song thư xuất hiện trong văn học, được coi là một trong sáu môn học bắt buộc của quý tộc lúc bấy giờ (được quy định rõ ràng trong Lễ thư). Các thư tịch tiếp tục được thảo luận trong suốt thời Tây Hán, và hoàn thành tác phẩm của Xu Ren thời Đông Hán—tác giả của Giải phóng văn học thuyết (Trình bày văn bản và từ ngữ, phân tích)—một tác phẩm ngôn ngữ và văn học. Rất hữu ích trong lý luận và giá trị thực hành.

Lần đầu tiên dựa trên cơ sở lý luận từ điển và thư tịch nghiên cứu chữ Hán một cách có hệ thống trên ba phương diện hình, âm, nghĩa dưới hình thức tập hợp các từ.

Jingwen là một từ đánh vần chỉ có 6 chữ Hán, do người đời sau điều chỉnh theo cấu tạo của chữ Hán: hình, biểu, âm, thương, giả từ, dịch. Trong số đó, tượng hình, dấu hiệu, văn bản tư vấn và cách phát âm là những cách chính để hình thành các ký tự Trung Quốc. Chuyển giả thuyết là một cách dùng từ.

Cách cấu tạo chữ Hán theo cách chia bộ

Xem Thêm: Top 19 ông xã dịch bằng tiếng anh mới nhất 2022 – Hệ liên thông

1. Chữ tượng hình:là loại chữ được vẽ theo đối tượng, chữ ngoằn ngoèo theo hình dạng của đối tượng. Đây là chữ tượng hình nguyên thủy nhất. Chữ tượng hình đóng một vai trò quan trọng trong chữ Hán. Hiện tại, khoảng 10 phần trăm các nét trong chữ Hán hiện đại đến từ những hình ảnh này. Ví dụ: mộc = cây: là hình cây có gốc, thân, thân và cành

<3

Xem Thêm : Từ vựng tiếng Trung chuyên ngành lĩnh vực kỹ thuật truyền hình

Đối với những người mới làm quen với chữ Hán, việc nhận biết chữ tượng hình là dễ dàng nhất. Quy tắc của phông chữ này rất đơn giản và hầu hết các ký tự này đều là những ký tự mà chúng ta thường sử dụng hàng ngày. Do đó, những người mới học nên bắt đầu ghi nhớ những từ đơn giản này.

2. Biểu thị sự vật (còn được gọi là ): Nếu chữ tượng hình ban đầu được tạo ra trên cơ sở các bức tranh, thì ban đầu mọi người có xu hướng muốn vẽ chúng một cách thực tế. Nhưng trên thực tế có nhiều hành động, hiện tượng không vẽ được hoặc vẽ không rõ dễ gây hiểu lầm hoặc quá phức tạp, không phù hợp với yêu cầu ngắn gọn, súc tích. Vì vậy, dựa trên tính chất “quy ước” của các kí hiệu (mà người xưa đã biết) và của từ, một phương pháp mới đã ra đời để ghi lại những từ biểu thị sự vật, hiện tượng, hành động, v.v., gọi là chỉ: chỉ sự vật, viết từ. , quan sát sự vật, hành động đánh giá sự vật.

Ví dụ: upper = phía trên: nét ngang dài là mốc, nét ngang ngắn phía trên thể hiện vị trí phía trên, nét ngang thể hiện chuyển động từ dưới lên trên. down Lower = below : Nét ngang dài là mốc, nét ngang nhỏ bên dưới biểu thị vị trí bên dưới, nét ngang biểu thị chuyển động từ trên xuống dưới. Bencha (ben) = gốc, gốc cây: chính là từ đất, bên dưới thêm một vạch ngang nhỏ để chỉ rõ đó là gốc cây. Mạt cuối = ngọn cây: đó là từ đất, và một đường ngang được kéo dài để chỉ ngọn cây. Chữ tượng hình dễ bị nhầm lẫn với chữ tượng hình và chữ tượng hình. Vì vậy, trong thư tịch, số lượng từ xuất hiện dưới dạng dấu không nhiều lắm.

3. (còn gọi là ):là ý ghép từng bộ phận lại với nhau để tạo thành nghĩa mới. Từ tổng hợp thường là từ có cấu tạo phức tạp, gồm hai phần trở lên. Mỗi phần về cơ bản là một từ (văn học, chữ tượng hình hoặc biểu thị). Sự kết hợp của hai phần (hoặc nhiều hơn hai phần) của từ chỉ có thể diễn đạt một từ (hoặc một phần của từ) có cấu tạo ngữ âm và nội hàm mới. chức năng mới.

Ví dụ: 武 vu (hay võ) = vu / võ (lực). Lấy quyền làm người gọi là nhảy. Điều này bao gồm các chữ dừng chỉ = dừng + 戈 thụ = giáo ==> Dùng vũ lực để chống lại bạo loạn, sửa chữa loạn lạc, ngừng việc. Uy tín = tin tưởng; tin tức: bao gồm người nói = người + ngôn ngữ nói = lời nói ==> lời người nói phải có cơ sở và đáng tin cậy, người đưa tin nói Linlin = rừng. Hai chữ Mộc Mộc ==> có nghĩa là nhiều cây hợp lại thành rừng.

4. Re-note Re-note:là mượn một từ đã có rồi biến tấu lại thành một từ khác nhưng nghĩa gần giống (gần gũi hơn). Ai cũng biết rằng những khó khăn do hiện tượng đồng âm gây ra đã được giải quyết về mặt văn bản bằng cách phát minh ra các từ mới hoặc “các chữ cái có thể xác định được” chủ yếu chỉ các bộ phận. Nhưng bên cạnh đó, còn có hiện tượng dị âm và đồng nghĩa (hoặc dị âm nhưng có liên quan về nghĩa). Hiện tượng này chỉ được phản ánh trong văn bản bởi các từ ghép có quan hệ với nhau về nghĩa nhưng khác nhau về âm thanh và hình thức. Các cặp chữ cái như vậy được coi là phiên âm.

Xem Thêm: Cách sắp xếp tên theo thứ tự ABC trong Excel đơn giản, dễ thực hiện

Ví dụ: trường dài = dài / dài = lớn (trưởng thành). Vì trường dài = dài được phát âm là “trưởng thành”. Hai âm “dài”/”chính” và nghĩa của “dài”/”lớn” tuy có thay đổi nhưng ý nghĩa thì không đổi.小 tí = ít / thiếu = trẻ. Vì thiếu từ “tối thiểu” nên phần ghi chú đọc được đổi thành “thiếu”. Hai âm “minimal”/”lack” và nghĩa của “little”/”little” tuy có thay đổi nhưng ý nghĩa thì không đổi. giữa = trúng, phải/ở giữa, tại. Viết hoa vì từ “trung” chuyển nốt thành “trung”. Cách phát âm của “hit”, “middle” và nghĩa của “hit”, “in the middle” đã thay đổi, nhưng vẫn có nghĩa tương tự = khi trúng, mũi tên cố định ở giữa mục tiêu.

5. giả tá (vay sai):Có nghĩa là “mượn”. Ghi lại một từ trong bài phát biểu mà không có từ tương ứng thay thế phương pháp hình dung nội dung có nghĩa của nó bằng các dòng, dẫn đến việc tạo ra các từ mới tập trung vào nghĩa của từ đó. Xin lưu ý rằng người Trung Quốc cổ đại đã sử dụng một phương pháp khác thuận tiện hơn, đó là “tạo ký tự mà không cần thêm ký tự”. Tức là không có từ nào trong tự nhiên, và chúng được biến đổi thành những âm thanh lạ và những nghĩa khác nhau bằng cách vay mượn âm thanh, mà không cần suy luận nhân quả.

Ví dụ: Ô đen = Quạ ==> mượn từ chữ o trong o ho = chao ôi. Để lệnh = chẳng hạn từ “lệnh lệnh”, “lệnh lệnh” ==> mượn từ “lệnh lệnh” từ “huyện lệnh”. Nói duyệt = vui vẻ. Vì nói thuyết = nói nên tác giả đọc là “duyệt”. Ghi chú: Còn có một chữ Yue, cũng phát âm là “wo”, có nghĩa là “làm ơn, làm ơn” Tổng ruo prajna = trí tuệ thuần khiết. Đồ chung cấm chữ = U lộn + ru con chữ (một âm là “nha”) Tác giả đọc Bát nhã. Ghi chú: Chẳng lẽ có người dịch Huyền Vũ Phật giáo là cấm thần? Tao = Đạo, sau khi giả vờ ngoan đạo, trong “đạo đức”, “đạo đức”

6.thanh (còn được gọi là từ tượng thanh hài hòa, hoặc từ tượng thanh): Một kỹ thuật hình thành từ liên quan đến khuynh hướng ngữ âm và biểu cảm. Nó chỉ là một cái tên, một sự kết hợp của đòn bẩy. Đây là cách đánh vần phổ biến nhất tạo nên các ký tự Trung Quốc. Hình thanh bao gồm phần biểu thị nghĩa và phần biểu thị thanh. Vị trí của hai phần này thay đổi theo từng từ và chia thành 8 loại:

Xem Thêm : 60 câu giao tiếp tiếng Anh trong mọi tình huống

A. Nghĩa bên trái, vạch bên phải: Giang giang = sông (thường dùng ở miền nam Trung Quốc). Bao gồm 水 thủy + công công 河 hà = sông (thường dùng ở Hoa Bắc). Bao gồm nước thủy thủ + coca mu mộc = tắm. Gồm thủy thủy + mộc đồng = kim (ký hiệu hóa học là: cu). Made of Metal = Kim loại + Đồng = Cùng nhau.

Nghĩa là bên phải, que bên trái: vịt (鸭) nha = quạ. Gồm ya nha + chim (chim) chim (chim) cuu = chim con. Chín chín (chín)+chim chim (chim) chim (chim) cáp=chim bồ câu. Gồm hạp (hạnh phúc, phát âm là cáp = lẽ) + chim điểu (chim) diện tích quận = diện tích đất chia theo địa giới hành chính. Bao gồm quân đội + Hamlet

Ý nghĩa ở trên, mệnh đề ở dưới: Fangfa = vanilla. Bao gồm cỏ thao (trước viết là 艸) + ống phương đông = ống trúc, ống nứa. Bao gồm tre trúc + Đông tảo = tảo, rong, thực vật thủy sinh. bao gồm vani + táo (đã loại bỏ) = bồn tắm

Xem Thêm: Số từ và lượng từ là gì? – Luật Hoàng Phi

Nghĩa dưới, trên: bà = bà già. Hannvnv + làn sóng ba (làn sóng) dũng cảm = mạnh mẽ. Bao gồm Lili + Yongyongqibo Bach = lụa dệt bằng lụa trần. Tính cả cân = khăn + trắng

Nghĩa là bên ngoài, bên trong là thanh: kiên cố = ổn định. Bao gồm 口vi=ngoại vi+Đường Gupu=vườn rau. Bao gồm nhập vi = bao quanh + Fugai Pavilion (Ge) = bảo vệ. chủ đề bao gồm (cửa) = cửa, nhà + của

Nghĩa là trong, thanh là ngoài: hỏi (hỏi) hỏi = hỏi. Gồm cửa (cửa) mục + khẩu khẩu (赍) gai = cho. bao gồm (bei) = của bạn + te

Nghĩa là ở giữa, có vạch ở hai bên: braid (bện) bia = bím, gió, đan (ví dụ: ziezi = tết). Bao gồm Shi (纟) ich = sợi tơ ở giữa chỉ nghĩa, và hai chữ Xintan hai bên là ký tự hay phân biệt để chỉ âm. Argue (tranh luận) cãi = tranh cãi. Trong số đó, ngôn ngữ Yan (讠) = từ ở giữa biểu thị ý nghĩa và Xintan ở cả hai bên là một từ hoặc từ để biểu thị âm thanh.

nghĩa là hai bên (trên hoặc dưới), cột giữa: shu (shu) thuật = nghề nghiệp (thuật sĩ), phương pháp, đường đi trong thôn nhỏ. Bao gồm các dòng hành = đi, hành chỉ có nghĩa + cắt bớt thanh (tr thành thứ). ly = áo lót. gồm y = áo + ly

Lưu ý nhỏ: Mặc Thiết cho rằng chữ “li” ở đây không chỉ có nghĩa là âm thanh, mà còn chỉ có nghĩa là “bên trong”: áo mặc bên trong.

Hỏi: Hai người trong và ngoài cửa đang hỏi nhau, nên vẽ hai cánh cửa, ở giữa đặt một chữ để chỉ. Phần thư tịch là một trong những công cụ quan trọng giúp chúng ta nhận biết được nét đặc biệt và thông dụng trong chữ Hán, vì vậy nó rất quan trọng đối với người mới bắt đầu học ngôn ngữ nói chung. Để có thể nhớ từ và hiểu nghĩa của từ, người mới học chúng ta nên bắt đầu từ việc ghi nhớ từ và cách cấu tạo từ. Vì vậy, chúng ta không được bỏ qua chữ Hán – con đường cơ bản để bước vào thế giới chữ Hán rộng lớn.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Thuật ngữ tiếng Trung