Tổng quan về Điện Biên

Tổng quan về Điện Biên

điện biên ở đâu

Bạn Đang Xem: Tổng quan về Điện Biên

Thành phố Điện Biên Phủ.

Điều kiện tự nhiên – xã hội

1. Vị trí địa lý và diện tích tự nhiên tỉnh Điện Biên

Tỉnh Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới Tây Bắc Tổ quốc, có diện tích tự nhiên 9541,25 km2. Tọa độ địa lý là 20o54′ – 22o33′ vĩ độ Bắc và 102o10′ – 103o36′ kinh độ Đông. Nằm cách thủ đô Hà Nội 504 km về phía Tây, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp nước bạn Lào. Là tỉnh duy nhất giáp nước bạn Lào với tổng chiều dài hơn 455 km, trong đó: 414,712 km giáp Lào; 40,86 km cách Trung Quốc; có đường bộ sang các tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, từ Điện Biên Phủ đến Hà Nội và đường hàng không thành phố Hải Phòng.

3. Địa hình

Din đã được kết nối.

Phần lớn là đồi dốc, gồ ghề và bị chia cắt mạnh. Nó bao gồm các ngọn núi từ tây bắc đến đông nam, với độ cao từ 200 mét đến hơn 1800 mét. Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và dốc dần từ tây sang đông. Các dãy núi cao xen kẽ với các thung lũng hẹp và dốc, sông suối.

4. Khí hậu

Huyện Điện Biên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, núi cao, mùa đông tương đối lạnh, ít mưa, mùa hè nóng mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Nhiệt độ trung bình năm 21o – 23oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất thường từ tháng 12 đến tháng 2 (14o – 18oC), nhiệt độ trung bình cao nhất từ ​​tháng 4 đến tháng 9 (25oC). Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 mm đến 2500 mm, thường tập trung theo mùa, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Thành phố Điện Biên có nhiều nắng, từ 1820 – 2035 giờ/năm và 115 – 215 giờ/tháng; các tháng có số giờ nắng ngắn là các tháng 6, 7; các tháng có số giờ nắng cao thường là các tháng 3, 4, 8, 9 .

5. Cuộc đua

Điện Biên là nơi sinh sống của 19 dân tộc anh em (Thái, Vương, Kinh, Dao, Kemu, Heyi, Lào, He (Hán), Kháng, Mon, Gang, Ximen, Sila, Nong, Fula); tho; tay ; giun, v.v.). Mỗi dân tộc đều có những đặc trưng riêng về ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa… tạo thành bức tranh văn hóa Điện Biên đa sắc màu.

Xem Thêm: 3 cách lấy, tìm ID Facebook của bạn, người khác cực dễ

6. Dân số

Tính đến ngày 1/4/2019, tỉnh Điện Biên có dân số 598.856 người, mật độ dân số đạt 63 người/km2. Trong đó, dân số nam là 303.436 và dân số nữ là 295.420. Dân số thành thị là 85.779 người, chiếm 14,3% dân số toàn tỉnh, dân số nông thôn là 513.077 người, chiếm 85,7% dân số toàn tỉnh.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thành phố Điện Biên từ năm 2009 đến năm 2019 là 2‰. Thành phố Điện Biên có 134.273 hộ gia đình, trong đó có 24.646 hộ thành thị và 109.627 hộ nông thôn.

7. Đơn vị hành chính

Tỉnh Điện Biên gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện:

Xem Thêm : Top 10+ địa chỉ bán chó Alaska giá rẻ TP.HCM bạn nên biết

Thành phố Điện Biên quản lý 7 huyện và 5 xã

2 huyện và 1 xã thuộc thị trấn Mengli (trước đây là thị trấn Lai Châu)

21 xã thuộc huyện Điện Biên

Một góc khu hành chính thị trấn Mengli.

Điện Biên Đông 1 Thị trấn 13 Xã

1 thị trấn và 9 xã thuộc huyện Meng’ang

11 xã của 1 thị trấn thuộc huyện Mông Sát

11 xã thuộc huyện mường nha

Xem Thêm: Danh sách các phường quận cầu giấy – Hút bể phốt

Một thị trấn và 11 xã

18 xã của 1 thị trấn thuộc huyện Châu

Huyện Nam Phố 15 xã

Hiện nay, tỉnh Điện Biên có 129 đơn vị cấp xã, gồm 9 huyện, 5 thị trấn và 115 xã.

Tài nguyên thiên nhiên

1. Tài nguyên đất đai

Ở Điện Biên có các loại đất chính: đất phù sa, đất đen, đất mùn vàng đỏ vùng núi. Các loại đất này rất thích hợp cho việc phát triển cây lương thực, cây nông nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày, trồng rừng và khoanh nuôi rừng.

Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 108.158 ha, chiếm 11,32% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất có rừng là 309.765 ha (chiếm 32,42%), diện tích đất chuyên nghiệp 6.053 ha (chiếm 0,68%). Ngoài ra, trên địa bàn TP Điện Biên còn có 528.370 ha đất chưa sử dụng, chiếm 55,3% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất đồi núi là chủ yếu (96,9%).

2. Tài nguyên rừng

Hiện toàn tỉnh có diện tích rừng 350.854,79 ha, tỷ lệ che phủ trên 37%. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao như: lát, chỉ, nghiến, chò chỉ, gỗ pơ mu… Ngoài ra còn có cánh kiến ​​đỏ, dây leo… và các loại gỗ đặc biệt khác. loài cây. Rừng Điện Biên không chỉ có nhiều loài thực vật quý hiếm mà còn có 61 loài thú, 270 loài chim, 27 loài lưỡng cư, 25 loài bò sát, 50 loài cá. Trong những năm gần đây, do tình trạng đốt rừng và săn bắn chim, thú rừng nên số lượng các loài chim, thú quý hiếm trong rừng ngày càng giảm, có loài đang đứng trước bờ vực tuyệt chủng.

3. Tài nguyên khoáng sản

Xem Thêm : Biển số xe 36 là của tỉnh nào?

Các loại khoáng sản ở Điện Biên không nhiều nhưng qua điều tra sơ bộ trên địa bàn tỉnh vẫn có các loại khoáng sản chủ yếu như than, đá đen, vàng, cát, đá, vật liệu xây dựng. Khác… Hiện tại, trữ lượng của mỏ than Qing’anfa là khoảng 156.000 tấn; trữ lượng của mỏ cao lanh Huaifu là khoảng 51.000 tấn; việc xây dựng mỏ đá Xiye; mỏ vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Dahe; Lớn, nhưng nguồn lực quan trọng để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.

4. Tiềm năng du lịch

Điện Biên là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, đặc biệt là lĩnh vực văn hóa – lịch sử. Nổi bật nhất là Hệ thống di tích lịch sử Chiến thắng Điện Biên Phủ bao gồm: Bộ chỉ huy trận Điện Biên Phủ-Mông Phương; cứ điểm Tha Lam, Thác Bàn, Độc Lập; các đồi a1, c1, d1, e1 và trung tâm tập đoàn cứ điểm Pháp (Hầm Đê Cát) ).

Xem Thêm: Nên mở tài khoản chứng khoán ở đâu tốt nhất?

Bảo tàng Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.

Ngoài ra còn có nhiều hang động, nguồn nước khoáng, hồ tạo thành nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú như: Rừng nguyên sinh Mơn; hang Pa Thơm (Điện Biên), thăm Púa (cuối tuần); suối khoáng nóng hua pe , u va; Ao hồ…

Hồ Pá Khoang, điểm trung chuyển lý tưởng cho du khách khi đến với Điện Biên.

Ngoài ra, Điện Biên còn có tiềm năng văn hóa phi vật thể, với 19 dân tộc anh em cùng chung sống, mỗi dân tộc có những sắc thái văn hóa riêng rất đa dạng. Nhà hàng vốn có, đặc trưng của Thái và h’mông…

5. Hệ thống sông ngòi và tài nguyên nước

Thành phố Điện Biên rất giàu tài nguyên nước, có ba hệ thống nước chính là sông Dahe, sông Mahe và sông Mê Kông chảy qua. Các sông trong tỉnh có nhiều độ dốc lớn, nhiều thác, ghềnh, nhất là các sông thuộc hệ thống Đại Thủy và hệ thống thủy điện Nanluo, có tiềm năng phát triển thủy điện. Chất lượng nước tương đối cao và ô nhiễm ít hơn.

Sông lớn tại TP Điện Biên có 5 nhánh chính là Nậm Mạ, Nậm Bu, Nậm Pồ, Nàn Bình và Nậm Mai. Tổng diện tích lưu vực khoảng 5.300 km2, chiếm 55% diện tích tự nhiên của tỉnh. Sông Đà chảy qua các thị trấn Mường Nhè, Mường Cha, Chùa Tủa, Tuần Giao và Mường Lay.

Lễ hội chèo đuôi én ở thị xã mường lay.

Sông Mã có hai nhánh chính là sông Nanhua và sông Luxi. Tổng diện tích của lưu vực là 2550 km vuông, là hệ thống nước lớn thứ hai trong tỉnh.

Hệ thống sông Mê Kông có diện tích tiêu nước chỉ dưới 1650 km2 và có hai nhánh chính là Nậm Loỏng và Nậm Núa. Sông Nậm Lò bắt nguồn từ huyện Điện Biên, chảy qua thành phố Điện Biên đến Batumi (huyện Điện Biên) rồi chảy sang Lào. Sông nậm nưa bắt nguồn từ xứ mường, chảy từ nam ra bắc rồi rẽ từ đông sang tây, hợp lưu với sông nậm rốm tại điện biên phủ rồi chảy sang nước bạn Lào.

Trên địa bàn tỉnh có hơn 10 hồ và hơn 1.000 sông suối lớn nhỏ phân bố đều, chủ yếu gồm hồ Pá Khoang, suối khoáng nóng Hua Pe và suối khoáng nóng Uva. Nguồn nước ngầm của tỉnh chủ yếu tập trung ở các thung lũng sông lớn như huyện Dienbian, huyện Tuanjiao và chùa Đại Phật. Mặc dù có trữ lượng nước ngầm đáng kể nhưng chỉ có một lượng nhỏ khoan thí điểm được thực hiện và chưa đưa vào sử dụng.

Tiềm năng thủy điện:

Nhà máy thủy điện này

Tỉnh Điện Biên có địa hình đan xen, nhiều sông suối chênh lệch dòng chảy lớn, thủy điện phát triển mạnh, thuận lợi cho phát triển công nghiệp thủy điện vừa và nhỏ. Trên địa bàn tỉnh hiện có 41 dự án thủy điện vừa và nhỏ, với tổng công suất lắp đặt là 457,2 MW, trong đó có 7 trạm thủy điện đã được xây dựng và vận hành, với công suất lắp máy là 110,1 MW, tổng lượng điện phát hàng năm là 275.420 kWh. .

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giải Đáp Cuộc Sống