Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh ngắn nhất

Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh ngắn nhất

Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh lớp 8

Video Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh lớp 8

Viết bài tìm hiểu tổng hợp về một văn bản thuyết minh

Tôi. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản tự sự

1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người

Bạn Đang Xem: Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh ngắn nhất

a) binh dinh Văn tế cây dừa

– Bài viết giới thiệu về sự gắn bó của cây dừa Bình Định với người dân nơi đây và lợi ích của nó đối với đời sống người dân.

– Kiểu văn bản này thường gặp trong các bài viết, bài thuyết trình về sản vật hoặc cây cối tiêu biểu của mỗi nơi.

b) Văn bản “Vì sao lá màu xanh”

– Văn bản này giải thích tại sao chúng ta nhìn thấy những chiếc lá màu xanh lá cây.

– Đây là kiểu văn bản thường xuất hiện trong các bài báo, bài phát biểu về khoa học phổ thông nhằm giải thích một hiện tượng tự nhiên rất phổ biến quanh ta nhưng nhiều người không hiểu.

Xem Thêm: Giải đáp:”Nhiệt độ nóng chảy của đồng là bao nhiêu?”

c) Văn bản có màu

– Bài viết này giới thiệu với bạn đọc về vùng đất Cố đô, một trung tâm văn hóa nghệ thuật quan trọng của Việt Nam, một danh lam thắng cảnh thu hút mọi người.

Xem Thêm : Văn mẫu lớp 9: Phân tích tác phẩm Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới 2 Dàn ý & 9 bài văn hay lớp 9

p>

– Đây là kiểu văn bản thường xuất hiện trong các bài văn thuyết minh, giới thiệu về danh lam thắng cảnh, tỉnh thành ở quê em.

* Một số văn bản cùng loại: “tiếng nổ tươm tất”, “haron, đá và nước”

2. Đặc điểm chung của chú thích

a) Các văn bản trên không phải là văn tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm. Bởi vì nó có các tính năng khác.

– Không viết sự kiện, biến cố, hành động → không phải văn bản tự sự.

Xem Thêm: Lý thuyết và lời giải bài 59 trang 104 sgk toán 7 tập 1

– Không trình bày, miêu tả chi tiết sự vật, hiện tượng mà người ta có thể hình dung → không phải văn miêu tả.

– Không trình bày luận cứ, luận cứ → không phải bài văn nghị luận

– Không bộc lộ tình cảm, cảm xúc → không biểu cảm trong văn viết.

b) Kết hợp các đặc điểm chung của ba văn bản trên thành một kiểu duy nhất:

– Nội dung là tri thức khách quan

Xem Thêm : Thân thế và sự nghiệp của doanh nhân Bạch Thái Bưởi (1874 – 1932)

– Nhằm cung cấp cho người đọc những tri thức thiết thực có giá trị đối với đời sống con người.

c) Phương thức lồng tiếng:

Xem Thêm: Top 5 cách mở bài Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân

– Khách quan, công tâm, khoa học.

– Cách diễn đạt dễ hiểu, trong sáng, không cần gọt dũa như văn học.

d) Ngôn ngữ của 3 văn bản trên là ngôn ngữ khoa học, có độ chính xác cao.

Hai. Bài tập

Câu 1 (SGK Tập 8, trang 117, Tập 1):

a) “Khởi nghĩa ruộng đất và hơn thế nữa” là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến ​​thức lịch sử.

b) “giun đất” là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến ​​thức khoa học về loài giun.

Câu 2 (SGK 8 trang 118 Tập 1): Văn bản “thông tin về ngày trái đất năm 2000” là văn nghị luận, có sử dụng yếu tố tự sự.

– Vai trò của yếu tố thuyết minh là cung cấp thêm kiến ​​thức, làm cho văn bản khách quan hơn, đưa ra những dẫn chứng, số liệu cụ thể.

<3Vì có yếu tố thuyết phục sẽ làm cho văn bản khách quan, chân thực và thuyết phục hơn.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục