[CHI TIẾT] Liên kết ion là gì, được hình thành như thế nào?

[CHI TIẾT] Liên kết ion là gì, được hình thành như thế nào?

Liên kết hóa học trong nacl được hình thành do

Hãy nêu các định nghĩa về ion và liên kết ion?

Trong phần này, chúng ta cần nắm được các định nghĩa cơ bản về ion, liên kết ion và cách phân loại của chúng.

Bạn Đang Xem: [CHI TIẾT] Liên kết ion là gì, được hình thành như thế nào?

Định nghĩa ion và liên kết ion

Khái niệm ion: Ion (điện tích) là quá trình mà một nhóm nguyên tử hoặc nguyên tử mất đi hoặc nhận thêm một hoặc nhiều electron.

Khái niệm liên kết ion: Liên kết ion hay liên kết điện tích là liên kết hóa học về cơ bản là lực hút tĩnh điện giữa hai ion tích điện trái dấu. Liên kết ion thường là liên kết giữa nguyên tử của nguyên tố phi kim với nguyên tử của nguyên tố kim loại. Nguyên tử kim loại có độ âm điện nhỏ, dễ nhường electron để sinh ra ion dương. (theo Wikipedia)

Phân loại ion dương (cation) và ion âm (anion)

Các ion được chia thành hai loại: cation và anion. Cụ thể, một nguyên tử hoặc một nhóm nguyên tử sẽ nhận thêm hoặc mất bớt electron trong quá trình ion hóa để tạo thành cation hoặc anion.

  • Các anion là các ion mang điện tích âm được hình thành từ các nguyên tử trung tính. Các ion được hình thành khi một nguyên tử thu hút một hoặc nhiều electron vào nó trong quá trình ion hóa. Thông thường, anion được tạo thành từ các nguyên tố phi kim, ví dụ oxi tạo thành -2 anion, clo tạo thành -1 anion,… do các nguyên tử này có độ âm điện mạnh nên hút electron và tạo thành anion.

  • Cation là các ion tích điện dương hình thành khi các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử trung hòa bị mất electron. Khi các electron bị loại bỏ, có nhiều proton hơn trong hạt nhân, do đó nguyên tử tích điện dương. Các cation được hình thành từ các kim loại thuộc nhóm s của bảng tuần hoàn. Do các cation có kích thước điện tích khác nhau tùy theo số lượng electron bị mất nên các cation khác nhau được hình thành, chẳng hạn như: ca2+, al3+,…

    Ion đơn nguyên tử và đa nguyên tử là gì?

    Ion đơn nguyên tử là những ion chỉ có một nguyên tử, mang điện tích dương hoặc âm. Ví dụ: mg2+. al3+, cl-, f-,…

    Ngược lại với ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử là những ion gồm nhiều nguyên tử liên kết với nhau để tạo thành một nhóm nguyên tử.

    Ví dụ: no3-. so42-, nh4+,…

    Liên kết ion được hình thành như thế nào?

    Liên kết ion được biết đến là liên kết giữa các ion tích điện trái dấu được hình thành bởi lực hút tĩnh điện.

    Ví dụ: na+ + cl- → nacl. Liên kết giữa na+ và cl- là liên kết ion.

    Điều kiện hình thành

    Liên kết ion sẽ chỉ hình thành nếu tồn tại hai điều kiện sau:

    • Là liên kết được hình thành bởi các nguyên tố có tính chất khác nhau (giữa kim loại và phi kim).

    • Trừ một số trường hợp điển hình, hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử có liên kết ion phải >=1,7.

      Xem Thêm: Hướng dẫn cách cai ti giả cho bé

      Định danh

      Chúng ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau để nhận biết liên kết ion:

      • Từ hợp chất phân tử điện li điển hình đến phi kim điển hình. Ví dụ: nacl, cacl2, baf2…các hợp chất này đều chứa liên kết ion – liên kết được hình thành giữa anion phi kim và anion kim loại.

        • Một phân tử bao gồm hợp chất muối và cation hoặc anion đa nguyên tử.

          Ví dụ: mgso4, nh4cl, … Đây là liên kết ion – liên kết được hình thành giữa anion phi kim và cation kim loại, cũng như giữa anion axit và bazơ.

          Cấu trúc tinh thể của liên kết ion

          Xem Thêm : Soạn bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng | Ngắn nhất Soạn văn 7

          Cấu trúc mạng tinh thể của liên kết ion là nhiều phân tử ion kết hợp với nhau thành một liên kết khổng lồ. Sự sắp xếp các cấu trúc hình học này được gọi là mạng tinh thể.

          Ví dụ: nacl không chứa ion na và ion cl, liên kết ion này là do nhiều ion na+ và cl- sắp xếp thành mạng tinh thể theo tỉ lệ 1-1.

          Tính chất của hợp chất ion

          Từ đặc điểm của liên kết ion, có thể thấy hợp chất có liên kết ion thường có những tính chất chung như:

          • Trạng thái: Chất rắn ion tồn tại ở nhiệt độ phòng và ở trạng thái kết tinh.

          • Cấu trúc: Thông thường các ion được sắp xếp theo cấu trúc mạng tinh thể.

          • Tính dẫn điện: Trong tinh thể rắn, các ion không dẫn điện nhưng trong dung dịch thì có.

          • Rất dễ vỡ dưới áp suất: Khi bị đặt dưới áp suất, các hợp chất ion dễ bị phá vỡ và liên kết bị phá vỡ dọc theo các mặt phẳng.

          • Lực hút tĩnh điện: Liên kết ion là liên kết có lực hút tĩnh điện mạnh. Do đó, người ta biết rằng các hợp chất ion rất cứng và có điểm nóng chảy và sôi cao do liên kết ion tương đối mạnh của chúng. Ví dụ: điểm nóng chảy của nacl là 800 độ, mgo là 2800 độ.

          • Dẫn điện: Ở trạng thái nóng chảy và khi hòa tan trong dung dịch. Nói chung không dẫn điện ở trạng thái rắn.

            Xem thêm:

            • Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học 8 9 10 mới nhất
            • Cấu hình electron nguyên tử: toàn bộ lý thuyết và cách viết cấu hình electron dễ nhớ
            • Sự khác biệt giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị là gì?

              Cả hai đều là liên kết được tạo ra trong phản ứng hóa học, nhưng sự khác biệt giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị là gì?

              Xem Thêm: Kể Về Một Việc Tốt Mà Em Đã Làm Lớp 6 ❤15 Bài Hay Nhất

              Hãy cùng tìm hiểu sự khác biệt này qua định nghĩa, tính chất liên kết và sự khác biệt về độ âm điện trong bảng so sánh sau:

              Bài tập về liên kết ion sgk hóa học 10 bằng dung dịch

              Hãy vận dụng những kiến ​​thức đã học ở trên để thực hành giải bài tập hóa học 10 về liên kết ion sau đây:

              Bài 1 (tr. 59, tất nhiên là tr. 10):

              Các liên kết hóa học được hình thành trong nacl vì:

              A. Hai hạt nhân hút các electron rất mạnh.

              Mỗi nguyên tử của na và cl dùng chung 1 electron.

              Mỗi nguyên tử này nhường hoặc nhận electron, trở thành các ion bị hút ngược dấu.

              na → na+ e ; cl + e → cl- ; na+ + cl- → nacl.

              Chọn câu trả lời đúng nhất

              Đáp án: d đúng

              Bài 2 (Bài 10, trang 59):

              Muối ở thể rắn là:

              Xem Thêm : Hướng dẫn cách làm hiệu ứng biến mất trong PowerPoint

              A. phân tử nacl

              Ion na+ và cl-

              Tinh thể lập phương: Các ion Na+ và Cl- phân bố đều trên mỗi đỉnh.

              Tinh thể lập phương: Các ion Na+ và Cl- phân bố đều trong một phân tử.

              Chọn câu trả lời đúng nhất.

              Đáp án: c đúng

              Bài 3 (SGK 10, trang 60):

              Xem Thêm: Cảm Nhận Về Nhân Vật Cám ❤️️ 10 Bài Cảm Nghỉ Hay Nhất

              a) Viết cấu hình electron của cation liti (li+) và oxyanion (o2-).

              b) Điện tích trong các ion li+ và o2- đến từ đâu?

              c) Nguyên tử khí hiếm nào có cùng cấu hình electron với li+ và nguyên tử khí hiếm nào có cùng cấu hình electron với o2-.

              d) Tại sao 1 nguyên tử oxi có thể kết hợp với 2 nguyên tử liti?

              Trả lời:

              a) Cấu hình electron của cation liti (li+) là 1s2 và cấu hình electron của oxyanion (o2-) là 1s22s22p6.

              b) Điện tích trong li+ là do mất đi 1e, là điện tích trong o2-, do o nhận thêm 2 electron.

              c) Nguyên tử khí trơ he và li+ có cấu hình electron giống nhau

              Các nguyên tử khí hiếm ne và o2- có cách sắp xếp electron giống nhau

              d) Vì mỗi nguyên tử liti chỉ nhường 1e, còn nguyên tử oxi nhường 2e.

              2li → 2li+ + 2e;

              o + 2e → o2-;

              2li+ + o2- → li2o.

              Bài 4 (SGK 10, trang 60):

              Tiêu đề:

              Giải pháp:

              Bài viết trên cung cấp chi tiết nhất lý thuyết về Liên kết ion và các bài thực hành trong SGK Hóa học 10. Hi vọng các bạn có thêm nhiều kiến ​​thức bổ ích về ion, liên kết ion và có quá trình học tập hiệu quả. Ghé thăm website của khỉ mỗi ngày để biết thêm nhiều sự thật thú vị về hóa học nhé!

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục