Gen là gì?

Gen là gì?

Kieu gen la gi

Khái niệm gen là gì?

Gen là đơn vị vật chất và chức năng cơ bản của sự di truyền. Gen được tạo thành từ DNA.

Bạn Đang Xem: Gen là gì?

Tập hợp các gen trong một sinh vật tạo nên bộ gen của sinh vật đó.

Mỗi gen chứa thông tin di truyền mã hóa một phân tử chức năng gọi là protein. Tuy nhiên, nhiều gen không mã hóa protein.

sơ đồ gen là gì

Bộ gen người chứa khoảng 25.000 gen mã hóa các protein chức năng khác nhau.

Gen phân bố trên các nhiễm sắc thể. Con người có 23 cặp nhiễm sắc thể và các gen tương ứng được sắp xếp theo một trật tự nhất định.

Ở người, các gen có kích thước khác nhau, từ vài trăm cặp base đến hơn 2 triệu cặp base.

gen trên nhiễm sắc thể

Mọi người đều có hai bản sao của mỗi gen, một bản được thừa hưởng từ cả bố và mẹ. Hầu hết các gen đều giống nhau ở tất cả mọi người, nhưng một tỷ lệ nhỏ (dưới 1% tổng số gen) là khác nhau ở mỗi người.

Alen là một biến thể cụ thể của một gen hoặc một đoạn ADN cụ thể.

Xem Thêm: Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

Kiểu gen: Ở sinh vật sinh sản hữu tính, bộ 2 alen quy định kiểu hình của sinh vật đó.

Kiểu hình: Được xác định bởi sự kết hợp các alen của một người.

  • Ví dụ: gen quy định màu mắt có thể có một số alen khác nhau. Một alen có thể gây ra mắt xanh, trong khi alen kia có thể tạo ra mắt nâu. Màu mắt cuối cùng của một cá nhân sẽ phụ thuộc vào loại alen mà chúng có và cách chúng tương tác.
  • Một gen có hai biến thể, gọi là alen lặn và alen trội

    Xem Thêm : Truyện Chó sói và cừu non – bài học khi đối mặt với kẻ xấu

    Các alen khác nhau tạo ra các protein khác nhau hoạt động theo những cách khác nhau.

    • Đồng hợp tử: có nghĩa là hai alen của một gen giống nhau
    • Dị hợp: là tình trạng có 2 alen khác nhau
    • Trội – Một alen che giấu tác động của một alen không trội. Dị hợp tử – Một cá thể có hai loại alen khác nhau. Tần số alen – Số lượng alen nhất định chia cho tổng số alen trong quần thể. Chọn lọc tự nhiên – quá trình thay đổi tần số alen trong quần thể để thích nghi với môi trường. p>

      Định nghĩa alen lặn

      Alen lặn là mã di truyền nếu có thì không tạo ra kiểu hình.

      Trong mối quan hệ trội/lặn giữa hai alen, tác động của alen lặn bị lu mờ bởi tác động mạnh hơn của alen trội.

      Trong mối quan hệ trội/lặn, alen lặn tạo ra một loại protein không có chức năng. Alen trội tạo ra protein hoạt động.

      Một cá thể dị hợp tử trông giống như một cá thể đồng hợp tử trội. Điều này có nghĩa là một sinh vật có hai alen trội trông giống như một sinh vật chỉ có một alen hoạt động.

      Một quan niệm sai lầm phổ biến là alen lặn về mặt nào đó kém tiến hóa hơn so với alen trội.

      Chọn lọc tự nhiên có thể chọn lọc các alen lặn nếu sản phẩm của alen trội không thuận lợi trong môi trường mà quần thể sống.

      Xem Thêm: Nhâm Dần 2022 là năm con gì, mệnh gì, tuổi nào sẽ may mắn nhất?

      Mặc dù gen chỉ mã hóa protein nhưng những protein này tương tác theo cách tạo nên và tạo ra toàn bộ cấu trúc của một sinh vật. Đôi khi không có enzyme hoạt động sẽ có lợi hơn là có enzyme hoạt động.

      Định nghĩa alen trội

      Alen trội là một biến thể của gen tạo ra một kiểu hình cụ thể ngay cả khi có mặt của các alen khác.

      Alen trội thường mã hóa cho một protein hoạt động. Một alen trội là do một bản sao của alen tạo ra đủ enzyme để cung cấp cho tế bào một lượng sản phẩm nhất định.

      Khi một alen trội trội hoàn toàn so với một alen khác, thì alen kia được coi là lặn. Tuy nhiên, có những trường hợp đồng trội và đồng trội không hoàn toàn.

      Ở trạng thái trội không hoàn toàn, hai alen trội có thể được trộn lẫn để tạo ra kiểu hình thứ ba, là phép lai giữa hai kiểu hình này.

      • Ví dụ, alen quy định hoa trắng và đỏ hòa hợp trong thể dị hợp tử để tạo ra hoa màu hồng.
      • alen trội không hoàn toàn

        Xem Thêm : Tranh vẽ mùa xuân, hình vẽ mùa xuân đẹp nhất

        Trong một kiểu đồng trội, các alen khác nhau được biểu hiện ở các vùng khác nhau, dẫn đến các kiểu hình độc nhất.

        • Ví dụ: đốm trên lưng bò.
        • Alen đồng trội

          Để mô tả một alen là trội, chúng ta phải đề cập đến alen kia. Tính trội và tính lặn chỉ là những mô tả về mối quan hệ giữa các alen.

          Nhiều alen của một gen cạnh tranh khác nhau với các alen khác nhau. Chúng có thể trội đối với alen này và lặn đối với alen kia. Tất cả phụ thuộc vào các protein mà chúng tạo ra, cách các protein đó tương tác và cách toàn bộ hệ thống tương tác với môi trường của nó.

          Xem Thêm: Bài thu hoạch cảm tình Đoàn cập nhật mới nhất năm 2022

          Mặc dù hầu hết các ví dụ đơn giản được đưa ra là về các mối quan hệ hoàn toàn rõ ràng/ngầm, nhưng trên thực tế, các tương tác phức tạp hơn nhiều.

          Alen trội

          Toàn quyền

          Trong trường hợp trội hoàn toàn, alen trội át chế hoàn toàn tác động của alen lặn. Điều này chỉ có thể thấy ở những cá thể dị hợp tử.

          Các cá thể trội đồng hợp tử có hai alen trội tạo ra cùng một loại enzyme.

          Ở những cá thể đồng hợp tử lặn không có alen trội, kiểu hình chỉ phản ánh hoạt động của alen lặn.

          Ở cá thể dị hợp tử, kiểu hình giống như ở cá thể đồng hợp tử trội. Đây là đặc điểm xác định của sự thống trị hoàn toàn; alen trội hoàn toàn che giấu sự hiện diện của alen lặn.

          Tính trội không hoàn toàn

          Trội không hoàn toàn là khi các alen trội tạo ra các loại enzym khác nhau nhưng một alen này không trội hoàn toàn so với alen kia trong biểu hiện kiểu hình.

          Cả hai alen này đều được coi là alen trội, có quan hệ họ hàng với nhau và tạo ra mức độ tác động vật lý như nhau. Ở một số loài hoa, hiệu ứng này được thấy rõ ở những cá thể dị hợp tử.

          Các alen trội

          Ở dạng đồng trội, các alen trội được biểu hiện, nhưng chúng tách biệt với nhau ở những vùng mà chúng được biểu hiện. Điều này dễ dàng nhận thấy ở gia súc.

          Tên gen

          Các nhà khoa học phân biệt gen bằng cách đặt tên riêng cho chúng.

          Bởi vì tên gen có thể rất dài, nên gen cũng được gán một ký hiệu phù hợp, là sự kết hợp ngắn của các chữ cái (và đôi khi là số) đại diện cho phiên bản viết tắt của tên gen.

          Ví dụ: gen trên nhiễm sắc thể 7 liên quan đến xơ nang được gọi là gen điều hòa độ dẫn xuyên màng của bệnh xơ nang; ký hiệu của gen là cftr

          Tài liệu tham khảo

          • https://medlineplus.gov/genetics/under Hiểu/basics/gene/
          • https://www.genome.gov/genetics-glossary/gene
          • https://en.wikipedia.org/wiki/gene
          • https://biologydictionary.net/recessive-allele/
          • https://biologydictionary.net/dominant-allele/

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục