Văn mẫu 10 Phân tích Từng nghe, việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Văn mẫu 10 Phân tích Từng nghe, việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Việc nhân nghĩa

Văn mẫu phân tích bài thơ này “Nghe nói cốt lõi của con người là để yên…chử còn nói” – binh ngo dai cao – nguyen trai van 10 tuyển chọn, hay nhất sẽ giúp ích cho bạn Học sinh đưa ra những luận điểm, luận cứ chính xác và có ý nghĩa nhất để hoàn thành tốt bài viết.

Bạn Đang Xem: Văn mẫu 10 Phân tích Từng nghe, việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Phân tích đoạn thơ “Nghe nói cốt lõi của con người là cốt để yên…dĩ tồn chứng” – binh ngo dai cao – nguyễn trãi Văn mẫu lớp 10 1

Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là một chính khách, nhà quân sự tài giỏi, có công lớn trong công cuộc đánh đuổi quân Minh xâm lược, mang lại thái bình thịnh trị cho đất nước. Ông còn là nhà thơ, nhà văn lớn với số lượng tác phẩm đồ sộ là văn học chữ Hán và văn học danh từ. Trong số đó có một số tác phẩm như: Đại cao bình Ngô, Quân trung tử mệnh, Quốc m thi tập, Ức trai thi tập, v.v. Đại cao binh Ngô được coi là “thiên cổ hùng văn” bất hủ. Hùng hồn tuyên bố độc lập và quốc gia. Trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm thể hiện rõ nét lý tưởng về bản chất con người:

Cốt lõi của con người là chung sống hòa bình

Hình phạt quân sự trước đây đã loại bỏ bạo lực

Bản chất con người là tư tưởng chủ đạo của Cao Ping’e, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của Khởi nghĩa Lâm Sơn. Mở đầu bài luận, tác giả nêu quan điểm chính trị. Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “An dân” là để cho dân được ấm no hạnh phúc, cho dân được yên, cho đất nước phát triển ổn định. Tác giả giới thiệu “dân hòa” nhằm khẳng định “dân hướng” là quy luật tất yếu ở mọi thời đại, ở mọi nơi trên thế giới, là tài sản, là sức mạnh, là sức sống của một dân tộc.

Nguyễn Trãi đã thành công trong việc nhận ra và truyền cảm hứng cho vấn đề cốt lõi này bằng sự khéo léo của mình. Hành động nhân nghĩa tiếp theo là “trừ bạo”, ám chỉ quân minh, bọn ác ôn chuyên bóc lột nhân dân. Chúng tra tấn, cướp bóc dã man đồng bào ta, vùi dập đồng bào ta dưới vực sâu đau khổ. “Hoà dân” và “trừ bạo” tưởng chừng không liên quan gì đến nhau, nhưng lại là hai yếu tố bổ trợ cho nhau, vì dân không hoà thì trừ bạo. Và đồng thời, đồng ý với nhau. Quan tâm đến sự bình yên và hạnh phúc của nhân dân cũng có nghĩa là chống lại kẻ thù của nhân dân và loại bỏ những kẻ tham lam, độc ác, tức là những kẻ “cuồng tín” chà đạp lên cuộc sống của nhân dân và gây bao tai họa.

Có thể nói, tư duy nhân văn của con người Nguyễn Trí không còn là một phạm trù đạo đức hạn hẹp, mà là một lý tưởng xã hội: lo cho dân được sống ấm no hạnh phúc. Hơn nữa, Nguyễn Trãi ở đây để nâng lý tưởng, tình cảm ấy lên thành hiện thực. Ông không nói về bản chất con người một cách chung chung mà chỉ với một hai câu, tác giả đã đi vào khẳng định cái cốt lõi cơ bản nhất, cốt lõi nhất và giá trị nhất. Không chỉ vậy, bản chất con người còn gắn liền với bảo vệ chủ quyền quốc gia, khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:

“Giống như nước Đại Việt xưa của chúng ta

Văn minh tự xưng lâu dài

Núi, sông, đường phân chia

Phong tục miền bắc và miền nam cũng khác nhau”

Từ các thế hệ Wan, Ding, Li và Chen để xây dựng một nền tảng độc lập

Thời Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên gọi là hoàng đế.

Có lúc mạnh, có lúc yếu,

Xem Thêm: Soạn bài Chiếc áo len trang 20 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Mọi người đều có kiệt tác của riêng mình.

Khi khẳng định điều này, Nguyễn Khiết đã đưa ra một khái niệm được coi là những yếu tố cấu thành đầy đủ nhất của một nhà nước độc lập lúc bấy giờ. Nếu như 400 năm trước, trong núi sông nước Nam, Lý Thượng Kiệt chỉ xác định hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền dựa trên ý thức dân tộc và độc lập dân tộc, thì trong chiếc bình bục, Ruan Ji đã bổ sung thêm bốn yếu tố: văn hóa, lịch sử , phong tục và nhân tài . Đây là điểm sáng tạo thể hiện trí tuệ của Ruan. Ở mỗi quốc gia, nền văn minh thiên niên kỷ là hoàn hảo, và đất đai, núi, sông, cánh đồng và đại dương được phân biệt rõ ràng. Phong tục và văn hóa của miền bắc và miền nam cũng khác nhau. Ở đây, Nguyễn Trãi nhấn mạnh rằng Trung Quốc và Đại Việt đều có những đặc điểm riêng, không thể nhầm lẫn, không thể thay đổi hay xóa bỏ. Theo đó, mỗi triều đại riêng biệt khẳng định chủ quyền. Qua bài thơ này, Nguyễn so sánh các triều đại “Vạn, Định, Lý, Trần” của chúng ta với “Hán, Đường, Đường, Nguyên” của Trung Quốc, điều này cho thấy chúng ta không có lòng tự tôn dân tộc tự cho mình là đúng, không thể có một quan điểm như vậy. tương phản cực đẹp và tinh tế. Cuối cùng, tài năng là một yếu tố quan trọng để khẳng định sự độc lập của một người. Tuy thời đại “mạnh yếu khác người”, nhưng anh hùng cũng có, câu ca dao này như một lời cảnh báo cho những kẻ, nước nào muốn thôn tính Đại Việt.

Từ năm yếu tố trên, Ruan Ji đã tóm tắt gần như toàn diện nền độc lập của một quốc gia. So với “Nam quốc sơn hà” của Li Shangjie, chiếc bình thực sự tốt hơn, đầy đủ hơn và toàn diện hơn về nội dung và tư tưởng. Ngoài ra, để nhấn mạnh vị thế độc lập của nước ta, tác giả còn sử dụng phép điệp ngữ xen giữa nước ta và Trung Quốc: về biên giới, phong tục – hai nước bình đẳng, về triều đại – tứ đại. Sự thịnh vượng của chúng ta so với bốn triều đại của Trung Quốc và nhân tài mà chúng ta luôn có chứng tỏ chúng ta không thua kém họ.

Xem Thêm : 14 mẫu thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay chọn lọc

Suốt bài thơ, Nguyễn Trãi sử dụng nhiều từ ngữ chỉ sự hiển nhiên bên trong khi nói lên sự tồn tại của Đại Việt: “trước”, “lâu”, “riêng”, “còn”. Khác” làm tăng thêm sức thuyết phục. Nghệ thuật – và văn xuôi – thành công nhất của khổ thơ đầu là thể văn xuôi mà nhà thơ đã tận dụng tối đa. Phần còn lại của đoạn đầu là bằng chứng khẳng định về nền độc lập, và thất bại trong lịch sử chiến tranh với phương Bắc là những bằng chứng rõ ràng nhất:

Vì vậy:

Cứu hoàng cung, thất bại

Hàng triệu lợi ích lớn phải diệt vong

Cửa chết bắt sống xe làm

sông bạch đằng giết chết bà

Nhìn lại

Bằng chứng vẫn còn đó.

Nguyễn tổng kết chiến công vẻ vang của dân tộc trong chống chiến tranh xâm lược và bảo vệ nền độc lập dân tộc. Cách liệt kê vừa nêu dẫn chứng rõ ràng, cụ thể, xác thực, vừa dùng một số từ ngữ hào hùng thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Ở đây, người đọc thấy ý thức dân tộc của Nguyễn Trí đã đạt đến một tầm cao mới trong sự cụ thể, mạch lạc của từng chiến thắng oanh liệt của quân và dân ta: “Cửu quan tử thần”, “Sông trắng”, “. Hơn nữa, và cả sự khinh bỉ, căm thù vì bại quân xâm lược, không biết tự lượng sức mình: “Cứu cung..tham công”, “Triệu phú..như lớn”, toa do, o ma, đều phải chết một cách thê thảm chết Câu thơ một lần nữa khẳng định: Nước Đại Việt là một nước độc lập tự chủ, nhân tài nhiều không thua kém nước nào, kẻ nào muốn thôn tính, xâm lược ta sẽ chuốc lấy hậu quả thảm khốc. kẻ thù là một cuộc chiến tranh chính nghĩa và chính nghĩa, không giống như nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác Chiến tranh, vì vậy, dù thế nào đi nữa, chính nghĩa phải chiến thắng cái ác theo quy luật, quy luật của tạo hóa.

Văn mẫu số 10 phân tích đoạn văn “Ta nghe nói cốt lõi của con người là giữ hòa khí…cho đến khi nào còn chứng cứ” – binh ngo đại cao – nguyễn trãi văn mẫu 2

Năm 1407 giặc Minh xâm lược nước ta. Chúng “đã 20 năm gây thù chuốc oán, diệt nhân, diệt thế”, gây bao tội ác, bao tai họa cho dân tộc ta:

“Tàn ác, núi Zhugong không nhớ hết tội ác

Xem Thêm: Bài viết số 1 lớp 7: Đề 1 đến Đề 2 (35 mẫu) – Download.vn

Bẩn, nước biển đông không rửa sạch mùi

Năm 1814, Lê Lai phất cờ khởi nghĩa ở rừng Lam Sơn – Thanh Hóa. Sau 10 năm chiến đấu gian khổ, quân dân ta đã quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi, giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc, cho dân tộc.

Đầu xuân năm 1428, Nguyên thay Lê Lai viết bài “Phan Ngô Đại Cáo”, tổng kết thắng lợi vẻ vang của cuộc kháng chiến 10 năm và tuyên bố Đại Việt “mãi mãi” bước vào một kỷ nguyên mới. Hòa bình. “

Trong phần đầu của “Đại cáo bình”, Nguyễn đề cao quan niệm nhân văn, đồng thời ca ngợi nền văn hiến huy hoàng, lâu đời của Đại Việt.

Con người là mục tiêu đấu tranh của nhân dân ta:

“Bản chất cốt lõi của con người,

Tiên trừ binh, trừ bạo”.

Trấn an, trừng phạt và bác bỏ bạo lực là trọng tâm của tư duy nhân văn, tất cả đều hướng tới con người và những người bị áp bức. Yêu dân, đánh tội (trù tội), diệt bọn tham lam bạo ngược (trừ bạo), cứu dân khỏi chết chóc đau thương, đem lại cho dân cuộc sống yên vui (yên dân), đây là việc làm của nhân loại . Nhân nghĩa mà Nguyễn Kì nói đến là một tư tưởng vô cùng cao cả: đánh giặc, cứu nước, hộ dân, vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc và bình yên của nhân dân. Jen nên công bằng. Bản chất con người là sức mạnh bất khả chiến bại để đánh bại “kẻ điên”.

Xem Thêm : Bài thơ: Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) – Ngữ văn lớp 11

“Công lý hơn sự tàn ác

Lấy lòng tốt thay cho lòng dũng cảm. “

Dân tộc ta giàu lòng nhân ái nên lấy chủ nghĩa nhân văn để xây dựng và phát triển nền văn hiến lâu đời và huy hoàng của Việt Nam. Nếu như trong “Núi sông nước Nam”, Lý Tương Kiệt chỉ đề cập đến sông núi phía nam là “nơi ở của Nam đế”, và lãnh địa thiêng liêng đó đã được “thiên kinh biểu thị”, thì trong “ Núi nước Nam”, ngô “đại cỏ” đứng trên “hòa bình” Nguyễn, người đang ở đỉnh cao của thời đại “ngô”, có tầm nhìn mới sâu sắc và toàn diện về đất nước và con người Đại Việt:

“Giống như nước Đại Việt xưa của chúng ta

Văn minh tự xưng lâu dài

Núi, sông, đường phân chia

Xem Thêm: Số phận con người – Sô-lô-khốp

Phong tục miền bắc và miền nam khác nhau

Lập nền độc lập từ triệu, định, ly, trần

Hán, Đường, Tống mỗi bên xưng đế một phương.

Mặc dù có sự khác biệt về điểm mạnh và điểm yếu nhưng anh hùng nào cũng có.

Đất nước Đại Việt không “man rợ” mà rất đáng tự hào.

Nó có một lịch sử lâu đời. Có lãnh thổ, núi, sông và biên giới. Có phong tục. Các triều đại nối tiếp nhau đều độc lập và “xưng đế”. Có tài năng tuyệt vời. Năm yếu tố đó đã cùng nhau tạo nên thế và lực của Đại Việt, đánh tan mọi âm mưu xâm lược, bành trướng của các triều đại đế quốc, lập nên nhiều kỳ tích chói lọi.

“Cứu cung nên không thành

Hàng triệu lợi ích lớn phải diệt vong

Cửa chết bắt sống xe làm

Sông bạch đằng giết o ma”.

Tiếng nói của người nghèo và anh hùng. Lập luận chặt chẽ, sắc bén và cách diễn đạt song song, cân đối của câu đối khẳng định, ngợi ca địa vị lịch sử vĩ đại của Đại Việt, thể hiện ý chí cao cả và tinh thần tự cường dân tộc.

Phần mở bài góp phần thể hiện đẹp đẽ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của “giá trị địa – nghệ thuật” của dân tộc, của “Tuyên ngôn độc lập”, “bản anh hùng ca muôn thuở” của dân tộc.

Bấm nút Tải xuống bên dưới ngay để tải về bài viết mẫu phân tích bài “Dĩ An, Tận Tâm…tửu lộ” – binh ngo đại cao – nguyễn trãi ngữ văn lớp 10 file word, pdf hoàn toàn miễn phí.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục