Soạn bài Tổng kết phần Văn học – Ngữ văn 10 (chi tiết)

Soạn bài Tổng kết phần Văn học – Ngữ văn 10 (chi tiết)

Tổng kết văn học lớp 10

Phần 2

Bạn Đang Xem: Soạn bài Tổng kết phần Văn học – Ngữ văn 10 (chi tiết)

Câu 2 (SGK Ngữ Văn 10 Tập 2 Trang 146)

Đối với phần văn học dân gian, học sinh đọc 3 đoạn văn gợi ý trả lời câu hỏi (mục 2 trang 146 SGK)

A. Những đặc điểm cơ bản của văn học dân gian:

– Văn học dân gian là tác phẩm nghệ thuật truyền miệng (truyền miệng)

Xem Thêm: Bài thơ Nhàn Trích trong Bạch Vân quốc ngữ thi, Nguyễn Bỉnh Khiêm

– Văn học dân gian là sản phẩm của một quá trình sáng tạo tập thể (tập thể)

Xem Thêm : Bản chất hóa học của gen là?

Các loại hình văn học dân gian: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, thơ, truyện thơ, chèo.

p>

+ Sử thi: Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần điệu, nhịp điệu để sáng tạo hình tượng nghệ thuật về những người anh hùng bất tử, kể lại một hoặc nhiều sự kiện lớn xảy ra trong đời sống của cư dân cổ trong cộng đồng.

+ Truyền thuyết: Tác phẩm tự sự dân gian kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử), phần lớn phát triển theo hướng lý tưởng hóa, nhằm thể hiện lòng ngưỡng mộ, tôn kính của nhân dân đối với những người có công với nước, với dân tộc. quốc gia hoặc cư dân của một cộng đồng khu vực, bên cạnh những truyền thuyết bảo vệ và chỉ trích các nhân vật lịch sử.

+ Truyện cổ tích: Tác phẩm tự sự dân gian cố tình hư cấu, xây dựng hình tượng, nói lên số phận của những con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân văn, tinh thần lạc quan của nhân dân lao động.

Xem Thêm: Ý nghĩa công suất điện và cách tính công suất điện tiêu thụ chi tiết

+ Truyện ngụ ngôn: là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, súc tích, kể các sự việc liên quan đến con người thông qua các ẩn dụ (chủ yếu là hình ảnh con vật), dẫn đến những triết lý nhân sinh, bài học nhân sinh.

+ Truyện cười: Là một mẩu chuyện dân gian ngắn, có bố cục hợp lý, có kết thúc bất ngờ, kể về một sự việc khó chịu, trái tự nhiên trong đời sống, mang tính chất giải trí, nhằm giải quyết một vấn đề. Trí tuệ, phê phán.

+Tục ngữ: Những câu tục ngữ ngắn gọn, súc tích, phần lớn có hình ảnh, vần điệu, nhịp điệu, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường được nhân dân sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.

Xem Thêm : Ngữ văn 7, Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)

+ Câu đố: Ca dao, tục ngữ thường có vần điệu, sử dụng ẩn dụ hoặc hình ảnh, hình ảnh lạ để diễn tả câu đố, để người nghe tự tìm lời giải, để giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp kiến ​​thức đời sống.

+ Dân ca: Những tác phẩm trữ tình dân gian, thường được diễn xướng bằng âm nhạc để thể hiện thế giới nội tâm của con người.

Xem Thêm: Lý thuyết Mở đầu môn hoá học (mới 2022 + Bài Tập) – Hóa học 8

+ Chèo: Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp giữa trữ tình và trào phúng nhằm ca ngợi những tấm gương đạo đức, phê phán những tệ nạn xã hội. (Ngoài kịch nói, còn có các loại hình kịch dân gian khác như dân ca dây, múa rối, diễn xướng, v.v.)

Chọn phân tích một số tác phẩm hoặc đoạn trích tác phẩm để làm nổi bật đặc điểm, nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.

(Xem lại các bài học kinh nghiệm)

Kể lại một số truyện dân gian và ngâm một số câu ca dao, tục ngữ mà mình yêu thích.

– HS ôn lại các truyện đã học để rèn luyện kĩ năng kể chuyện.

– Rất cần có một cuốn vở, ghi chép những câu ca dao trong sách giáo khoa, sưu tầm thêm, tạo điều kiện ghi nhớ, tích lũy vốn từ.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *