Phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi hay nhất

Phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi hay nhất

Phân tích đoạn 1 bài binh ngô đại cáo

1.Đoạn phân tích hay nhất đoạn 1 bài phát biểu của Nguyễn Trãi:

Giới thiệu

Bạn Đang Xem: Phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi hay nhất

– Giới thiệu tác phẩm của tác giả Nguyễn Trãi và Binh Ngô Đại Cao

+ Nguyễn Trãi là nhà chính trị, chiến sĩ, nhà văn, nhà thơ lỗi lạc, lỗi lạc, có thành tích sáng tác âm nhạc đáng nể.

+ Binh ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc ta.

– Dẫn dắt và Đặt câu hỏi: Nhận xét về đoạn 1.

body: Phân tích đoạn đầu tiên của báo cáo

Luận điểm 1: Ý niệm về Bản chất Con người.

– “Nhân” là một phạm trù của Nho giáo, dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với nhau dựa trên tình thương và đạo đức.

+ nhân: con người, tình cảm con người (Khổng Tử nói)

+ ý nghĩa: làm điều có lý do chính đáng (theo cái chết mạnh mẽ)

-“Nhân nghĩa” trong quan niệm Nguyễn Trãi:

+Kế thừa Nho giáo: “An dân” – làm cho đời người bình yên, hạnh phúc

+ Cụ thể hóa nội dung mới “trừ bạo” – diệt trừ rợ, ngoại xâm cho dân.

->Tác giả vạch trần những luận điệu xảo quyệt của kẻ thù, đồng thời phân biệt được kẻ thù chính nghĩa và kẻ thù không chính nghĩa.

=> Tư tưởng của Nguyễn Trãi là sự kết hợp tinh hoa giữa nhân nghĩa và thực tiễn dân tộc, đã đặt nền móng vững chắc cho Khởi nghĩa Thanh Sơn – một cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa diệt bạo tàn khỏi đời sống nhân dân. .

Bài 2: Tuyên ngôn độc lập.

– nguyễn trãi xác lập nền độc lập của Đại Việt với hàng loạt bằng chứng thuyết phục:

Xem Thêm: Giải Bài Tập Vật Lí 8 – Bài 12: Sự nổi – Sachgiaibaitap.com

+Văn hóa cổ đại

+ đường viền lãnh thổ riêng biệt

+ Phong tục Bắc Nam đậm đà, đầy bản sắc dân tộc

+ Có bề dày lịch sử trải qua hàng triệu triều đại Đinh, Lý, Trần, Hào.

-“Thuở xưa, tự xưng, chia rẽ” khẳng định sự hiện diện rõ ràng của Đại Việt.

->Có một sự thật không thể chối cãi là ông đã chứng minh một cách hùng hồn rằng nước Đại Việt là một quốc gia độc lập thông qua bản liệt kê.

=>Ở đây Nguyễn đưa ra thêm ba luận điểm là văn hóa, phong tục và lịch sử để chứng minh nước có quyền độc lập tự do, đó là lẽ thường tình.

Xem Thêm : Các phương thức biểu đạt và Dấu hiệu nhận biết Chuẩn Xác

Luận điểm 3: Ngăn chặn kẻ xâm nhập.

“Cứu hoàng cung vì lòng tham nên thất bại, vạn người chết sung sướng. Đánh Nha Môn Môn, Bạch Danh Hà giết Ô Mã. Tính cũ, chứng cứ còn ghi.”

nguyen trai dùng phép liệt kê, trích dẫn kết quả của phản chân lý:

+ Cứu Cung——Hán Vương không diệt được Đại Nhạc.

+Triệu bài học——Tướng quân dẫn đại quân sang xâm lược nước ta, bị tổn thất nặng nề.

<3

=>Một lời cảnh cáo, một lời răn đe mạnh mẽ, để những kẻ bất nghĩa, vô nhân dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền quốc gia của ta phải trả giá đắt, đồng thời cũng là niềm tự hào về chiến tích của dân tộc Đại Việt.

Đặc điểm nghệ thuật

– ngôn ngữ thô tục

– Một giọng ca hào hùng

– Sử dụng so sánh, liệt kê, v.v.

– Sử dụng câu song song,…

Xem Thêm: Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2022 kèm hướng dẫn

Kết luận

– Tóm tắt đoạn 1 của bài Bình luận.

2. Nội dung và Nghệ thuật:

Giá trị nội dung:

– Bình ngô đại cáo còn là sự ôn lại những trận đánh oanh liệt để nêu cao lòng tự hào, tự hào vô hạn về thắng lợi của cách mạng, ngợi ca tài năng lãnh đạo, khí phách anh hùng của nhân dân.

– Đây là bài thơ có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam, chứng tỏ dân tộc ta có tinh thần độc lập, tự chủ. Đoạn văn này giúp chúng ta làm sáng tỏ lịch sử đấu tranh chủ quyền lãnh thổ, độc lập dân tộc và những trận đánh anh dũng của cha ông ta, từ đó hun đúc tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc và quyết tâm bảo vệ, giữ vững, phát triển độc lập chủ quyền đất nước.

Giá trị nghệ thuật:

– “Nỗi buồn của chàng ngô đồng” của Nguyễn Trãi không chỉ là một văn kiện lịch sử mà còn là một luận điểm chính trị sâu sắc, ở đó các yếu tố tư tưởng và nghệ thuật được kết hợp hài hòa.

– Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: liệt kê, phóng đại, so sánh, đối chiếu…

3. Phân tích đoạn đầu bài báo hay của Nguyễn Trãi:

Nguyễn Trãi không chỉ là nhà ngoại giao, chính khách kiệt xuất, tài ba mà còn là nhà thơ, nhà văn nổi tiếng của Việt Nam. Nhắc đến ông, chúng ta nghĩ ngay đến tiểu thuyết lịch sử “Bang ngô đại cáo”. Đây có thể nói là một bản anh hùng ca bất hủ, một bản tuyên ngôn hùng hồn về nền độc lập và vị thế của nước Việt Nam. Tên cáo lớn đã cho chúng tôi rất nhiều ý tưởng. Ngô có nghĩa là giữ chặt. Mức trung bình ở đây chỉ là thanh quân sự. dai dai là tờ báo đầu tiên để lại dấu ấn quan trọng về một vấn đề trọng đại của quốc gia. Có một chút chủ nghĩa anh hùng ngay trong tiêu đề.

Đọc đoạn đầu của bài tường thuật, có thể khẳng định tư tưởng nhân văn là chủ đề xuyên suốt toàn bài thơ được ông thể hiện một cách rõ ràng và sâu sắc. Ta sẽ thấy ngay tư tưởng nhân văn, lòng tự hào, tự tôn dân tộc được thể hiện ngay từ khổ thơ đầu của bài thơ.

Hai câu đầu thể hiện tư tưởng về bản chất con người.

Nhân nhân trước giữ yên dân, sau mới trị bạo

Lời ngợi ca của ông thể hiện rõ hơn quan niệm về bản chất con người. Theo phạm trù của Khổng Tử, bản chất con người là chỉ mối quan hệ giữa con người với nhau dựa trên nền tảng tình cảm và đạo đức. nhân nghĩa là mục đích đấu tranh của người cách mạng. Nhân nghĩa là phục vụ nhân dân và đất nước. Theo Nguyễn Tí, nó xuất phát từ Nho giáo và có nghĩa là “quá dân” – làm cho cuộc sống của mọi người yên bình và thoải mái. Lấy nước làm nhà là lẽ tự nhiên từ ngàn đời nay. Đây cũng là ước mơ mà cả đời Nguyễn Trãi theo đuổi.

Xem Thêm : Lời chúc Tết của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc Xuân Nhâm Dần 2022

Nhân nghĩa là diệt trừ bạo ngược, cùng nhau trừng trị bọn áp bức, xâm lược, nô lệ, đem lại thái bình thịnh trị cho nhân dân. Theo nghĩa rộng, diệt ác nghĩa là chống ngoại xâm. Nó cũng chỉ rõ rằng con người là thiện và kẻ thù là ác. Ông đã vạch trần sự tàn bạo của kẻ thù trong cuộc xâm lược này. Tóm lại, tinh thần yêu nước thương nòi cách mạng, tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm của Nguyễn Trí đã đưa nhân dân thoát khỏi đói nghèo, gian khổ, khôi phục ấm no hạnh phúc cho nhân dân.

Tư tưởng nhân văn của Nguyễn Trãi là lòng yêu nước, yêu dân tộc và ý chí quật cường chống giặc ngoại xâm. Đây không chỉ là mối quan hệ trong phạm vi con người, mà rộng hơn là mối quan hệ giữa con người với các quốc gia.

8 câu tiếp theo tác giả kể lại chương lịch sử của các anh hùng dân tộc Việt Nam với một thái độ vô cùng vinh quang, tự hào, khẳng định bản sắc dân tộc, nhấn mạnh ý nghĩa độc lập.

Như nước Đại Việt xưa ta, nền văn hiến đã lâu đời

Tác giả chứng minh khẳng định này một cách thuyết phục. Nước Đại Việt ta được hình thành từ truyền thống văn hiến lâu đời và phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử. Tác giả dùng từ “thú nhận” để thể hiện niềm tự hào ở đây, nhấn mạnh vai trò, vị thế của Việt Nam.

Ranh giới núi sông đã phân, phong tục nam bắc cũng khác, Triệu, Đinh, Lý, Trần nhiều đời lập nền độc lập. Làm hoàng đế, đời nào cũng có.

Xem Thêm: Phân tích chi tiết giếng nước, ngọc trai trong Truyện An Dương Vương

Tác giả không chỉ đề cập đến văn hóa, lịch sử khi khẳng định lãnh thổ, chủ quyền độc lập mà còn đề cập đến văn hóa, lịch sử, truyền thống, con người và nhân tài của đất nước. . Vì vậy, họ đều là những nhân tố mới có thể hình thành một quốc gia độc lập. So với “Nam quốc sơn hà” của Li Shangjie, cáo ngô không chỉ đẹp mà còn có một tinh thần tư tưởng rộng rãi và sâu sắc xuyên suốt. Ông tuyên bố biên cương “có núi, có sông, có biên” để quân thù không thể xâm phạm, cướp bóc. Hơn nữa, phong tục và quan hệ con người giữa nam và bắc cũng khác nhau, không thể lẫn lộn, thay đổi hay tiêu diệt được.

Ngay cả khi đề cập đến việc thành lập các triều đại tự trị, ông đã so sánh các triều đại Wanwan, Gu, Li và Ding với “Thủy, Đường và Tống của Trung Quốc, vừa ý nghĩa vừa thơ mộng.” đối đầu. Có thể thấy tác giả có niềm tự hào dân tộc và lòng yêu nước mạnh mẽ. Và triều đại nào cũng đầy người tài. Nó không chỉ thể hiện tình yêu đất nước mà còn ngăn chặn âm mưu thôn tính Đại Việt của kẻ thù. Nguyễn Trãi không chỉ khẳng định chủ quyền, toàn vẹn đất nước mà còn có niềm tin mãnh liệt vào nhiều bậc hiền tài lỗi lạc, nguyên khí quốc gia. Trong bối cảnh thời bấy giờ, câu nói này phần nào thể hiện tư duy cách tân, sáng tạo của nhà văn Nguyễn Thi.

Cứu Hoàng cung thất bại, vạn người muốn chết. Yamen nắm lấy và nói, Baidanhe đã giết Uma. Những tính toán xưa, chứng cứ còn ghi.

p>

Sau khi khẳng định chủ quyền quốc gia và đề cao lòng tự tôn, tinh thần dân tộc, nhà thơ sử dụng biện pháp so sánh để chỉ ra cái kết của những kẻ vi phạm sự thật. Lập luận của ông cho các thế hệ là rất hợp lý. Lưu Cung là vua nhà Hán bại trận vì tham vọng xâm chiếm Đại Việt, triệu tướng nhà Tống bị tổn thất nặng nề trong cuộc xâm chiếm nước ta đều theo A Mã. .. là các tướng nhà Nguyên cũng tử trận khi sang xâm lược nước ta. .. “Chứng cứ còn ghi” và không thể chối cãi được nữa. Đó cũng là lời cảnh báo, lên án mạnh mẽ với những bằng chứng cụ thể, thuyết phục, dứt khoát rằng những kẻ bất nghĩa đã xâm phạm biên giới nước ta. Mượn lời này để nói với kẻ thù rằng: kẻ nào xâm phạm lãnh thổ Đại Việt sẽ bị thất bại thảm hại. Chống giặc ngoại xâm, giải phóng Tổ quốc là cuộc đấu tranh giữa chính nghĩa và công lý, không giống như những cuộc chiến tranh thông thường nên dù thế nào đi nữa, chính nghĩa luôn chiến thắng kẻ thù theo quy luật tự nhiên.

Với giọng văn trong sáng, hùng hồn, lập luận chặt chẽ, chặt chẽ và cách trình bày khoa học, các bài viết này khẳng định và ca ngợi giá trị lịch sử to lớn của nước Đại Việt. Chương mở đầu của Fox Bottle giống như một khúc dạo đầu cho một sự khẳng định chủ quyền đất nước một cách cao cả và đầy tự hào. Những vần thơ hùng hồn, dẫn chứng xác đáng, lập luận sắc bén của nhà thơ đã mang giá trị to lớn về tinh thần dân tộc Việt Nam, về độc lập chủ quyền dân tộc, về chọn dân làm lãnh tụ. Bản gốc, phải giành chiến thắng. .. bình ngô đại cáo là một tác phẩm thơ có thể ví như bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. Qua mỗi bài thơ của Nguyễn Chí, chúng ta càng thêm tự hào về cội nguồn, lịch sử, văn hóa của dân tộc.

4. Phân tích ý nghĩa nhất của đoạn 1 bài phát biểu của nguyễn trãi:

Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là nhà ngoại giao, nhà quân sự kiệt xuất, có công lớn trong việc đánh giặc ngoại xâm, mang lại thái bình lâu dài cho đất nước. Ông cũng là một nhà thơ và nhà văn nổi tiếng đã cho ra đời nhiều tác phẩm, bao gồm cả văn học Trung Quốc và tiếng phổ thông. Trong số đó, có thể kể tên những công trình tiêu biểu như Dacao Ping’e, Guanzhong Tuman Tower, Guoyan’s Tower, Utley’s Tower. .. đại cáo bình Ngô có thể nói là một tác phẩm cực kỳ kinh điển về “thiên cổ hùng văn”, là lời tuyên bố hùng hồn khẳng định quyền độc lập và vị thế dân tộc. Trong cuốn sách, nổi bật là phần kết của tác phẩm mang tư tưởng dân tộc sâu sắc, thể hiện rõ:

Nhân nhân trước giữ yên dân, sau mới trị bạo

Chủ nghĩa nhân văn là tư tưởng chủ đạo của Đại Cao Ping’e, là mục tiêu vô cùng cao cả và vĩ đại của khởi nghĩa Lan Sơn. Trong lời thú nhận, Nguyễn là người yêu nước. nguyễn trãi trong tư tưởng của lam sơn là “yên dân” và “trừ bạo”. “Quá dân” cũng là để cho dân được ấm no, dân có trong lòng thì nước mới giàu mạnh, không ngừng tiến bộ. Tác giả đặt vấn đề “hòa thuận dân” như vậy và coi tư tưởng “hướng dân” phổ biến trong thời kỳ này là nền tảng, là sức sống, là sức sống của một đất nước.

Nguyễn Trãi đã rất thông minh khi phát hiện và giải quyết thành công vấn đề cốt lõi này. Vế cuối có nghĩa là “trừ bạo” ám chỉ bọn ngoại xâm chuyên bóc lột nhân dân. Chúng đánh đập, cướp bóc không thương tiếc và dìm người dân trong đau đớn tột cùng. “Hòa thuận” và “trừ gian diệt bạo” tưởng chừng như không liên quan gì đến nhau, lại là hai yếu tố bổ trợ cho nhau, nhưng nếu lòng dân không hòa hợp thì khó lòng dẹp loạn, vì vậy, cần được quan tâm, triển khai kịp thời, chung sức, chung lòng. Mang lại hòa bình và ấm no cho nhân dân cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ những kẻ thù của nhân dân và trừng trị những quan lại tham nhũng, đặc biệt là những kẻ “mất trí” đã chà đạp lên cuộc sống của nhân dân và gây ra biết bao tai họa.

Điều đáng chú ý là tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Tí không chỉ là một vấn đề đạo đức hạn hẹp, mà còn là một lý tưởng cao cả: biết lo cho người khác, có cuộc sống bình yên ấm no. Điều đặc biệt hơn là từ đây, Nguyễn Trãi đã đưa lý tưởng, trái tim ấy phát triển thành chân lý. Ông không đề cập cụ thể đến bản chất con người mà dùng một hai bài thơ ngắn để đào sâu vào bản chất cơ bản nhất, cốt lõi nhất và giá trị nhất của con người. Con người yêu thế giới, luôn đồng hành với sứ mệnh bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và độc lập dân tộc:

“Cũng như Đại Việt ta xưa xưng nền văn hiến đã lâu, núi sông chia cắt phong tục nam bắc.” Từ trăm triệu Đinh, Lý, Trần, ta thành lập nền độc lập Hán, Đường, Đồng Ruan, xưng là Thần, tuy mạnh yếu tùy thời, mỗi thế hệ đều có kiệt tác.

Khẳng định thực tế này, Nguyễn đã đưa ra một quan niệm được coi là đầy đủ nhất lúc bấy giờ về các yếu tố cấu thành một quốc gia độc lập. Nếu như 400 năm trước, trong nam quốc sơn hà, Lý Thường Kiệt cũng khẳng định có hai vấn đề đất đai và biên giới trên tinh thần đại đoàn kết dân tộc, thì ở Ngô cáo, Nguyễn Trãi đưa ra bốn yếu tố khác nhau, trong đó có văn hóa, lịch sử. , phong tục và nhân tài. Đây cũng là lời khẳng định tài năng của Nguyễn Trãi. Ở mỗi quốc gia, nền văn hiến ngàn năm là không thể so sánh được, và rừng núi, đồi núi, sông ngòi, đồng bằng và biển cả hoàn toàn có thể ngăn cách. Phong tục của nam bắc cũng vậy.

Trong bài thơ, Nguyễn Trãi nhấn mạnh Trung Quốc và Đại Việt có nhiều đặc điểm khác nhau không thể nhầm lẫn, thay thế hay tiêu diệt. Và những ý tưởng khác nhau về xác lập chủ quyền. Bằng cách này, Nguyễn đã so sánh các triều đại “Triệu, Đinh, Lê, Trần” của Việt Nam với “Hán Đường Tống Nguyễn” của Trung Quốc, cho chúng ta thấy rằng không có quốc gia mạnh nếu không có lòng tự trọng. Có thể có một sự liên tưởng độc đáo và sâu sắc như vậy. Suy cho cùng, đó là nhân tài, và con người cũng là điều kiện cơ bản nhất để một quốc gia tồn tại. Tuy có lúc “mạnh có yếu”, đâu đâu cũng có anh hùng.

Từ năm yếu tố trên, Nguyễn Trãi nhìn nhận một cách sâu sắc và đầy đủ hơn về lịch sử một nước. So với “Nam quốc sơn hà” của Li Xiangjie, “Ping’e Dacao” vượt trội hơn cả về hình thức và tư tưởng. Ngoài ra, để khẳng định quyền tự chủ của nước ta, tác giả còn sử dụng lối viết so sánh Việt Nam và Trung Quốc: về địa lý, phong tục – hai nước ngang nhau, về triều đại – bốn triều đại hùng mạnh. Sự thịnh vượng của chúng ta, cùng với bằng chứng là bốn triều đại của Trung Quốc đã sản sinh ra một số lượng lớn nhân tài, chúng ta không được thua họ.

Suốt bài thơ, Nguyễn Tí sử dụng những từ ngữ rõ ràng khi nói về sự ra đời của nước Đại Việt: “trước”, “lâu”, “fen”, “trở về”… càng tăng thêm sức hấp dẫn. Nghệ thuật thành công nhất của khổ thơ đầu – và cũng là lời thú nhận – chính là lối hành văn mà nhà thơ đã tận dụng tối đa. Những câu thơ còn lại là bằng chứng cho sự tồn tại, là bằng chứng xác thực nhất về sự thất bại của họ trong các cuộc chiến tranh với phương Bắc trước đây trong lịch sử:

Do đó: Cứu cung là tham nhũng nên không gọi được Đại Ái vào chỗ chết, Nha Môn bị bắt sống ở sông Bạch Đan và bị giết sống.

Để bảo vệ nền độc lập dân tộc, Nguyễn Trí đã tổng kết chiến công vẻ vang của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Cách trình bày, đưa ra dẫn chứng cụ thể, chi tiết, trung thực được dẫn chứng bằng văn bản, ngôn từ mạnh mẽ, hùng hồn, khơi dậy lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Đến đây người đọc có thể thấy ý thức dân tộc của Nguyễn Chí đã đạt đến một tầm cao mới khi miêu tả toàn diện và chân thực những chiến tích vẻ vang của quân dân Việt Nam: “Cửa Hàm Tử”, “Sông Bãi Xếp”. . . .Bên cạnh đó còn có thái độ khinh bỉ, căm thù trước sự thất bại của kẻ thù không biết lượng sức mình: “Lưu cung…tham công”, “Triệu phú”. ..thích Đà Việt”, làm xe bà, đều chết thảm.Câu thơ một lần nữa khẳng định chân lý: Nước Đại Việt độc lập, dân hiền, tướng giỏi không thua kém nước nào. muốn thôn tính và lật đổ Đại Việt phải có một kết cục bi thảm Cuộc chiến đánh tan quân xâm lược, giải phóng Tổ quốc là cuộc đấu tranh của công lý và chính nghĩa, không giống như những cuộc chiến tranh thông thường nên dù thế nào đi nữa, chính nghĩa luôn chiến thắng theo quy luật của tự nhiên.

Big Fox chứa đầy cảm hứng sử thi và lãng mạn hiếm có. Thực ra, phần mở đầu này, bằng ngôn ngữ trữ tình, trình bày hai chủ đề chính của gần như toàn bài: lòng nhân nghĩa và nền độc lập của dân tộc Đại Việt. Vì vậy, đoạn văn này có giá trị rất lớn đối với nước ta, chứng tỏ người dân Đại Việt có ý thức nhân nghĩa và độc lập tự chủ. Bài thơ giúp các em hiểu thêm về lịch sử chủ quyền dân tộc, độc lập dân tộc và những trận đánh anh dũng của ông cha ta năm xưa, từ đó bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, quyết tâm bảo vệ, giữ gìn và phát huy độc lập, chủ quyền dân tộc.

5. Nhận xét chung:

Phần đầu của phóng sự là lời tuyên bố rất hùng hồn và đầy tự hào về đất nước này: đây là một đất nước nhân nghĩa, có một nền văn hóa ưu tú, lấy triết lý sống là “nhân bản”, với một nền văn minh lâu đời như vậy, nó đã đánh tan quân xâm lược “nhân từ” phương Bắc. Hơn nữa, ở phần đầu của bài tường thuật, ta còn cảm nhận được tấm lòng yêu nước của Nguyễn Chí: vô cùng tự hào về dân tộc và thể hiện tình yêu quê hương đất nước mãnh liệt. Tấm lòng ấy, tất nhiên sẽ không phai mờ theo năm tháng và lịch sử. Ngòi bút của Nguyễn Trãi đại cao binh Ngô như bản tuyên ngôn độc lập thứ hai đầy tự hào của dân tộc Đại Việt.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục