Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 7 khóa XII của Đảng viên 14 mẫu bài thu hoạch học tập và quán triệt theo Nghị quyết TW7 khóa 12 của Đảng

Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 7 khóa XII của Đảng viên 14 mẫu bài thu hoạch học tập và quán triệt theo Nghị quyết TW7 khóa 12 của Đảng

Bản thu hoạch nghị quyết trung ương 7

Nhằm giúp các bạn thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất, download.vn giới thiệu đến các bạn 14 mẫu thu chi đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa VII quyết định, chi tiết được đăng tải bên dưới.

Bạn Đang Xem: Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 7 khóa XII của Đảng viên 14 mẫu bài thu hoạch học tập và quán triệt theo Nghị quyết TW7 khóa 12 của Đảng

Báo cáo Đại hội Đảng lần thứ XII về các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Trung Quốc là tập hợp các nội dung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Trung Quốc mà đa số đảng viên, cán bộ đã học tập , quán triệt và triển khai sau cuộc họp. .Nội dung trong bài thu hoạch cần trả lời được các câu hỏi do nhà tài trợ nêu ra, nêu được hiểu biết, kiến ​​thức của bản thân, trả lời chính xác, ngắn gọn, thuyết phục. Việc biên soạn nội dung thu hoạch có lợi cho đảng viên thể hiện thái độ nghiêm túc trong việc nghiên cứu nội dung nghị quyết của đảng. Sau đây là chi tiết mẫu sau thu hoạch, mời các bạn tham khảo tại đây để tải mẫu.

Tóm tắt Nghị quyết Trung ương 7 khóa xii (Bảng 01) Giáo viên

ubnd xÃ………. Trường học…….

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

.……., ngày 12 tháng 8 năm 2018

Họ và tên:…………………….

Đơn vị công tác: ………………………………………………… …. ………

Nghiên cứu nhận thức về bản thân sau Nghị quyết Hội nghị toàn thể lần thứ 7 xii. Như sau:

I. Trạng thái:

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã thông qua các nghị quyết quan trọng sau:

*Nghị quyết số 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất, uy tín và trách nhiệm tương xứng.

*Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quân đội và doanh nghiệp.

*Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

– Trong ba nội dung được học tập, tiếp thu trên, cá nhân tôi thấy tâm đắc nhất là “Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quân đội và doanh nghiệp” .

1. Thành tích:

– Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế – xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối chính của nền kinh tế, thị trường lao động và đời sống của các đối tượng được hưởng lợi. Tiền lương góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. nước tôi đã trải qua 4 lần cải cách chính sách tiền lương vào các năm 1960, 1985, 1993 và 2003. Trong năm 2007, theo tinh thần và quan điểm của các Hội nghị Trung ương lần thứ x, xi, xii, lần thứ VI của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 23-KL/TW tháng 5 năm 2007, Hội nghị Trung ương lần thứ VII số 63 ngày 27 tháng 5 đã từng bước bổ sung, hoàn thiện. , 2012 -Kết luận số kl/tw và Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI ngày 27 tháng 5 năm 2012. Nhờ đó, tiền lương của cán bộ khu vực nhà nước, công chức, viên chức và quân đội từng bước tăng lên, nhất là ở những vùng, địa bàn đặc biệt khó khăn, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Khu vực doanh nghiệp từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

2. Hạn chế:

– Bên cạnh những thành tựu đạt được, chính sách bồi thường còn nhiều hạn chế, bất cập. Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống tiền lương chưa phù hợp với vị trí, chức danh, chức vụ lãnh đạo, còn chung chung, chưa bảo đảm đời sống, chưa phát huy được tài năng, chưa tạo điều kiện động lực nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của nhân viên. Mức lương cơ sở được quy định nhân với hệ số mà không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương. Có nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương, bất hợp lý do quy định nhiều bộ, nhiều cấp, khác nhau, chưa có sự phân cấp hành chính rõ ràng trong hoạt động công. Chưa làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá, trả lương, thưởng có liên quan đến năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức.

3. Lý do:

——Nguyên nhân khách quan của những hạn chế, bất cập nêu trên là do nội lực của nền kinh tế còn yếu, chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, tích lũy ít và nguồn lực quốc gia hạn hẹp. . . nhưng chủ yếu là chủ quan. Quá trình thể chế hóa chính sách tiền lương của Đảng còn rất chậm, chưa có nghiên cứu cơ bản, toàn diện về chính sách tiền lương trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Số lượng các tổ chức công lập đã tăng lên nhanh chóng và số lượng người nhận trợ cấp lương từ ngân sách nhà nước vẫn còn tương đối lớn. Việc xác định công việc còn chậm, chưa thực sự làm căn cứ để xếp lương, tuyển dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và xếp lương. Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát, hệ thống thông tin thị trường lao động, tiền lương, quyền thương lượng của người lao động và vai trò của tổ chức công đoàn trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể còn hạn chế. Việc hướng dẫn, công khai chính sách bồi thường chưa hiệu quả dẫn đến việc xây dựng và thực hiện một số chính sách còn thiếu sự đồng thuận.

Hai. Ý tưởng, mục tiêu, điểm mới, nhiệm vụ mới và kế hoạch đột phá để thực hiện:

1. Điểm mới:

– Tiếp tục tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng

– Từ 2021, lương quốc gia bằng lương doanh nghiệp

– Tạo 5 bảng lương theo chức danh công việc, vị trí việc làm

– Tiền thưởng trong cơ cấu trả thưởng

– Hàng loạt đặc quyền và chi phí ngoài lương bị loại bỏ

– Lương công chức không áp dụng cho nhân viên đang tại ngũ

– Tiếp tục thí điểm cơ chế tăng thu nhập cho cán bộ công chức ở nhiều nơi

– Nhà nước không can thiệp vào tiền lương của doanh nghiệp

2. Mục tiêu:

-Từ 2018 đến 2020

a) Đối với khu vực công

– Tiếp tục tăng mức lương cơ sở theo quyết định của Quốc hội, bảo đảm không thấp hơn Chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, không bổ sung mới các khoản phụ cấp theo ngành nghề.

– Theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, kết hợp với lộ trình cải cách hành chính, tinh giảm biên chế, việc xây dựng và ban hành hệ thống tiền lương mới đã hoàn thành; các thiết chế của hệ thống chính trị được đổi mới, sắp xếp; các thể chế công lập được cập nhật theo nghị quyết trung ương.

b) Đối với lĩnh vực thương mại

——Căn cứ tình hình phát triển kinh tế – xã hội và khả năng chi trả của doanh nghiệp, thực hiện điều chỉnh, tăng mức lương tối thiểu vùng để mức lương tối thiểu vùng năm 2020 bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ .

– Theo nội dung phương án cải cách chính sách tiền lương đã được phê duyệt, thực hiện thí điểm quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước.

.-Tầm nhìn 2021 – 2025 và đến 2030

– Hệ thống tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức sẽ được thực hiện từ năm 2021

Các cơ quan, lực lượng vũ trang trong toàn hệ thống chính trị.

– Mức lương tối thiểu vùng của cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 bằng mức lương tối thiểu vùng bình quân của sở công thương từng vùng.

– Định kỳ xét tăng lương căn cứ vào chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách nhà nước.

– Đến năm 2025, mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương tối thiểu bình quân của khu vực công thương nghiệp trên từng vùng.

– Đến năm 2030, mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng cao nhất của ngành.

b) Đối với lĩnh vực thương mại

– Từ năm 2021, nhà nước sẽ thường xuyên điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến khích

Lời khuyên từ Ủy ban tiền lương quốc gia. Cho phép doanh nghiệp thực hiện chính sách tiền tệ

Tiền lương do người sử dụng lao động, người lao động và đại diện tập thể của họ quyết định thông qua tham khảo ý kiến, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.

-Thực hiện quản lý lao động tiền lương doanh nghiệp nhà nước theo phương pháp

Đến năm 2025, lượng chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chuyển sang phân bổ theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2030.

..

Tóm tắt Nghị quyết Trung ương 7 khóa xii Giáo viên (Bảng 02)

Bữa tiệc…………………………..

Sở Trường …………………………..

Đảng Cộng sản Việt Nam

………, ngày……tháng 6 năm 2018

Bài thu hoạchKết quả học tập, quán triệt nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) của Đảng

Họ và tên: …………………..

Chức vụ: Đảng viên-giáo viên

Sở: Trường….

Qua nghiên cứu nội dung nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 của Đảng, tôi có những hiểu biết cơ bản về những vấn đề cơ bản của nghị quyết:

1. Nội dung sâu sắc nhất

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã thông qua các nghị quyết quan trọng sau:

Nghị quyết số 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, tương xứng năng lực, phẩm chất, uy tín và trách nhiệm.

Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quân đội và doanh nghiệp. p>

Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

26-nq/tw Nội dung của nghị quyết là một dự án khó khăn và quan trọng. Dự án được cấu trúc tương tự như chuẩn bị một chiến lược nhân sự mới để thay thế chiến lược cũ được tạo ra cách đây 20 năm. Đến năm 2030, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược, có phẩm chất, năng lực, uy tín và nhiệm vụ xuất sắc; có số lượng, chất lượng và cơ cấu tương thích với sự phát triển kinh tế, xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc; theo định hướng, bảo đảm tính liên thế hệ Sự chuyển đổi liên tục và ổn định giữa hai nước có thể đưa nước tôi trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030 và nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2045. Hướng xhcn.

Nghị quyết 26-NQ/TW đề xuất giải pháp thực hiện bố trí bí thư không phải là người địa phương ở cấp tỉnh, huyện; khuyến khích thực hiện đối với các chức danh khác, nhất là chức danh chủ tịch ubnd. Đề án cũng lấy khâu quản lý chặt chẽ kỷ luật, công tác cán bộ và quản lý người lao động làm khâu đột phá. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp tăng cường kiểm tra các vi phạm của cấp dưới và xử lý kịp thời.

Đặc biệt quan tâm giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ, gắn học tập với lao động và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch nước. Hồ Chí Minh; cập nhật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, bí thư cấp ủy các cấp; kiểm soát, quản lý tốt đội ngũ cán bộ…

Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quân đội và doanh nghiệp. p>Việc cải cách chính sách tiền lương lần này nhằm xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia khoa học, minh bạch, phù hợp với thực tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, tạo động lực, giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng con người trong thời gian sớm nhất. khả thi. góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tập trung xây dựng hai đề án độc lập là đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, quân đội và người lao động doanh nghiệp và đề án cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, nhưng có mối liên hệ với nhau .

Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 28-nq/tw. Theo nguyên tắc “đóng-hưởng”, xây dựng hệ thống chính sách BHXH linh hoạt, đa dạng, nhiều tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế”, “công bằng”, “bình đẳng”, “chia sẻ”, “bền vững”…

Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã đóng góp quan trọng vào sự tiến bộ của đất nước, công bằng xã hội, ổn định chính trị – xã hội, đời sống của nhân dân và sự phát triển bền vững.

2. Khuyến nghị

– Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của một cuộc cách mạng, công tác cán bộ là khâu “chốt” của công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược là công việc hàng đầu, quan trọng nhất của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư vào con người là đầu tư cho sự bền vững lâu dài. Vì vậy, theo tôi, cần có chính sách bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chuyên môn giỏi, giỏi tay nghề để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

——Trong hệ thống chính trị, thực hiện nghiêm túc, nhất quán nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp công tác cán bộ và thống nhất lãnh đạo, quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ. Chuẩn hóa, nghiêm minh, kỷ luật, kỷ cương và xây dựng hệ thống đi đôi với nhau, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy đổi mới, kích thích sáng tạo, bảo vệ đội ngũ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám nghĩ dám làm, tư lợi. lợi ích chung. Phân quyền và nghĩa vụ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, đồng thời điều tra và trừng trị nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.

——Việc xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn của quần chúng và phong trào cách mạng; đặt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình chung; cập nhật tình hình sự lãnh đạo của Đảng và kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Thu hút và trọng dụng nhân tài.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín và tương xứng với chức trách; có số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; quá trình chuyển đổi bền vững, ổn định mới có thể lãnh đạo đất nước. trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030 và nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2045, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ấm no, hạnh phúc.

………………………………………….. . .

Tóm tắt Nghị quyết Trung ương 7 khóa xii Giáo viên (Bảng 03)

Bữa tiệc…………………………..

Sở Trường …………………………..

Đảng Cộng sản Việt Nam

………, ngày 3 tháng 7 năm 2018

Bài học thu hoạchTìm hiểu kết quả và quán triệt nghị quyếtĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Trung Quốc (lần thứ 12)

Họ và tên: ……………………………………………

Chức vụ: Đảng viên.

Đơn vị công tác: Trường học…………………………..

1. Phiên họp toàn thể lần thứ bảy (lần thứ 12) Nghị quyết Quan điểm mới, quan điểm mới, mục tiêu mới, biện pháp đối phó mới

1.1. Nghị quyết số 26-NQ/TWvề “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, có phẩm chất cao, đủ năng lực, vững vàng về uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.

Nghị quyết đề ra mục tiêu tổng quát: xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược, có phẩm chất, năng lực, uy tín, tương xứng với chức trách; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững chắc giữa các thế hệ để đưa đất nước ta đi lên trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030 và nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2045, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ấm no, hạnh phúc .

Về mục tiêu cụ thể, nghị quyết đề ra đến năm 2020, nghị quyết được thể chế hóa, cụ thể hóa thành các quy định của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy định về công tác cán bộ và xây dựng, quản lý cán bộ; hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm soát quyền lực; kiên quyết chấm dứt tệ lập công, chuyển vị trí; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh việc thực hiện chính sách sử dụng lao động đối ngoại của bí thư cấp ủy tỉnh, huyện ủy . Đến năm 2025, tiếp tục hoàn thiện, chuẩn hóa, đồng bộ quy trình, quy trình công tác cán bộ, cơ bản bố trí bí thư tỉnh ủy ở cấp huyện, không phải người địa phương và hoàn thiện. Đến năm 2030, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp chuyên nghiệp, có chất lượng và cơ cấu đồng bộ, bảo đảm sự chuyển đổi thông suốt; xây dựng cơ bản đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp chiến lược, ngang tầm nhiệm vụ.

1.2. Nghị quyết 27-nq/twvề “Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quân đội và doanh nghiệp”

Mục tiêu là xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia khoa học, minh bạch, phù hợp với điều kiện đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh các giải pháp hội nhập quốc tế, đẩy mạnh trao đổi thông tin, hoàn thiện quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quân đội và doanh nghiệp. Nghị quyết nêu rõ, khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống bưu chính việc làm, coi đây là giải pháp căn cơ, tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương. Xây dựng và ban hành hệ thống lương thưởng mới. Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp tài chính – ngân sách là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương.

1.3. Nghị quyết số 28-nq/twvề “Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”.

Xem Thêm: Top 10 Bài văn phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao

Nghị quyết đặt mục tiêu bảo hiểm xã hội thực sự là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, kiên định tiến tới mục tiêu bảo hiểm xã hội. Trên cơ sở nguyên tắc đóng góp, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững, xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại, linh hoạt, đa dạng, đa tầng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế; nâng cao năng lực quản lý quốc gia, hiệu lực và hiệu quả, xây dựng hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.

Nghị quyết nêu rõ: Tập trung xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa tầng; sửa đổi thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu, hưởng chế độ hưu trí linh hoạt, điều chỉnh cách tính và phân phối lương hưu phù hợp với nguyên tắc đóng – hưởng , công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững . Sửa đổi, khắc phục bất hợp lý của chế độ bảo hiểm hưu trí hiện hành, linh hoạt hơn trong việc hưởng chế độ hưu trí, thực hiện nghiêm chế độ bảo hiểm xã hội một lần, nâng tuổi nghỉ hưu bình quân thực tế của người lao động; điều chỉnh tuổi nghỉ hưu theo lộ trình, nghị quyết đề ra để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện các mục tiêu bảo hiểm xã hội:

2. Liên hệ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị từ đó đề xuất các biện pháp thực hiện có hiệu quả đối với cơ quan, đơn vị

Việc học tập, quán triệt và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng là khâu đầu tiên và rất quan trọng để hình thành sự thống nhất trong nội bộ đảng, sự đồng thuận trong nhân dân và là tiền đề vững chắc. Nhiệm vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh. Vì vậy, việc học tập, quán triệt và thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng là nhiệm vụ quan trọng, là điều kiện tiên quyết để thực hiện đường lối của Đảng.

Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả việc học tập, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, tôi có một số kiến ​​nghị sau:

Trước hết, đổi mới nội dung, hình thức tổ chức học tập, quán triệt sâu sắc nghị quyết phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các chủ thể, đối tượng và có nội dung, phương pháp truyền đạt phù hợp.

Thứ hai, sau mỗi đợt tập huấn, các cấp ủy đảng phải quán triệt triển khai nghị quyết và hướng dẫn, kiểm tra việc viết bài thu hoạch của cá nhân.

Thứ ba, không được xem nhẹ công tác xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và hành động.

Thứ tư, tiếp tục tổ chức học tập, nghiên cứu và làm tốt hình thức nghị quyết trực tuyến để tiết kiệm thời gian, kinh phí, mở rộng đối tượng tham gia đồng thời bảo đảm chất lượng thông tin được nâng cao, đồng bộ, thống nhất.

p>

Thứ năm là tăng cường các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan; tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hành động, tổng kết trước kỳ thi và thực hiện có nền nếp các hoạt động này.

3. Liên hệ với người phụ trách

Là một đảng viên, một giáo viên, tôi hiểu rõ và quan tâm đến từng vấn đề đặt ra trong các nghị quyết Trung ương 7, nhất là những nội dung liên quan đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp.

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào giảng dạy, tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội; tự học, trau dồi kiến ​​thức, kỹ năng nghề nghiệp; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kỹ năng, nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp.

– Bản thân tôi sẽ tuyên truyền rộng rãi những vấn đề bức xúc nêu trong nghị quyết để nhân dân, bà con và cán bộ biết. Hành động cụ thể để làm tốt hơn trách nhiệm đối với vận mệnh của Đảng, của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: phải làm rõ chức trách, nhiệm vụ và luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; luôn học hỏi, đổi mới theo định hướng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

– Trao đổi nghiệp vụ với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công việc. Luôn học cách thích nghi với sự thay đổi. Phấn đấu nâng cao kiến ​​thức chuyên môn, hướng dẫn, truyền bá cho giáo viên những kiến ​​thức chuyên môn sâu rộng, để toàn đội đạt kết quả tốt nhất.

– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết hỗ trợ đồng nghiệp làm tốt công việc được giao. Thực hiện chế độ dân chủ, chống quan liêu, tham nhũng… quy chế cán bộ, công chức, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị;

Người viết thu hoạch

Tóm tắt Nghị quyết Trung ương 7 khóa xii Giáo viên (Bảng 04)

Bữa tiệc…………………………..

Sở Trường …………………………..

Đảng Cộng sản Việt Nam

………, ngày…tháng 7 năm 2018

Bài thu hoạchKết quả học tập, quán triệt nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) của Đảng

Họ và tên: …………………..

Chức vụ: Đảng viên-giáo viên

Sở: Trường….

<3. Bạn quan tâm đến giải pháp nào nhất? Tại sao?

Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1.Nâng cao nhận thức và tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên.

2. Tiếp tục đổi mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của người lao động.

3. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

4.Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, gắn với nhiệm vụ.

5. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, tranh quyền.

Xem Thêm : Giải bài tập Toán Lớp 4 SGK trang 71 đầy đủ nhất

7.Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, chú trọng tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức cán bộ.

8.Một số nội dung cơ bản của đại hội đảng bộ các cấp và đại hội toàn quốc về công tác nhân sự.

Nội dung yêu thích của tôi là:

3. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

Câu 2. Nghị quyết số 27-NQ/TW “Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, quân đội và người lao động trong doanh nghiệp”

Theo ông, chính sách bồi thường hiện nay còn những hạn chế, bất cập nào? Lý do

1.Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế – xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn giữa nền kinh tế, thị trường lao động và đời sống của giai cấp công nhân, góp phần xây dựng tinh gọn, hệ thống chính trị trong sạch, hiệu lực, hiệu quả và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

2. Vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập trong chính sách đền bù. Chính sách tiền lương của khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống tiền lương chưa phù hợp với vị trí, chức danh, chức vụ lãnh đạo;

3. Nguyên nhân khách quan do nội lực của nền kinh tế yếu, chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; tích lũy ít, nguồn lực quốc gia hạn hẹp… nhưng nguyên nhân chủ yếu là do chủ quan. Quá trình thể chế hóa chính sách tiền lương của Đảng còn rất chậm, chưa có nghiên cứu cơ bản, toàn diện về chính sách tiền lương trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. …

Mục 3: Nghị quyết số 28-NQ/TW về “Cải cách chính sách BHXH”.

Anh/chị hãy phân tích, làm rõ một số nhiệm vụ, giải pháp nêu trong nghị quyết mà anh/chị quan tâm.

Nghị quyết đặt mục tiêu bảo hiểm xã hội thực sự là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, kiên định tiến tới mục tiêu bảo hiểm xã hội. Trên nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững, xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại, linh hoạt, đa dạng, đa tầng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế;

Nghị quyết nêu rõ: tập trung xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa tầng; sửa đổi thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng sự linh hoạt của hệ thống hưu trí

.

Bài 12 Nghị quyết Trung ương 7 về cán bộ cấp xã

Tuyển tập cá nhânKết quả học tập, quán triệt nghị quyết hội nghị lần thứ bảy (khóa XII) Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(Đây chỉ là gợi ý. Đề nghị mọi người tự nghiên cứu, học tập, tham khảo và viết bài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và cá nhân. Đ/c nộp bài về đảng ủy xã.. .  ….)

1. Anh (chị) hãy cho biết sự cần thiết ban hành nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy (khóa XII) của Đảng.

Trả lời:

– Nghị quyết số 26/nq-tw về Công tác cán bộ:

Công tác cán bộ và cán bộ là vấn đề đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị, có liên quan đến sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi công việc” và “muôn việc thành bại đều do phẩm chất của cán bộ”.

Cho đến nay, nhất là những năm gần đây, Đảng ta luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng; đã có nhiều quyết sách rất đúng đắn về cán bộ và công tác cán bộ; việc thực hiện các chủ trương, chính sách và các biện pháp đã đạt được những kết quả quan trọng.

Thời gian qua, một số tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật đã bị xử lý kịp thời, nghiêm minh, đã phát huy tác dụng cảnh báo, cảnh tỉnh, răn đe, ngăn chặn tiêu cực, từng bước làm trong sạch đội ngũ cán bộ. đảng và đất nước.

Công tác cán bộ còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống chính trị thừa cán bộ nhưng không mạnh, nhiều nơi thừa, thiếu cán bộ.

Cơ cấu giữa các ngành, chuyên ngành, lĩnh vực chưa hợp lý, thiếu sự liên kết giữa các cấp, các sở, ngành thiếu các nhà lãnh đạo, quản lý, nhà khoa học, chuyên gia giỏi.

Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý, kể cả cấp chiến lược, uy tín thấp, năng lực và phẩm chất kém, thiếu gương mẫu, chưa thực sự gắn bó mật thiết với nhân dân;

Nhiều nhà quản lý doanh nghiệp thiếu tâm thế đào tạo, huấn luyện, thậm chí lợi dụng sơ hở cố ý làm trái, thu lợi khủng, thất thoát gây hậu quả nghiêm trọng.

Chạy chức, chạy chức, chạy tuổi, chạy quy hoạch, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội… đang dần bị kìm hãm, tẩy chay.

– Nghị quyết 27/nq-tw về cải cách chính sách đãi ngộ:

Việc thể chế hóa tiền lương còn chậm, thiếu các nghiên cứu cơ bản và toàn diện về chính sách tiền lương trong nền kinh tế thị trường.

Chế độ lương, phụ cấp của cán bộ, công chức và người lao động còn thấp, còn nhiều bất cập.

Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, tổ chức kém hiệu quả.

– Nghị quyết 28/NQ-TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội:

Hệ thống chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế – xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hóa dân số và sự xuất hiện của các quan hệ lao động mới.

Chậm tiến độ trốn thuế, chây ì nợ, lừa đảo, trục lợi an sinh xã hội

Có nguy cơ mất cân đối giữa quỹ remediate.retirement và quỹ tuất trong thời gian dài.

Trước những hạn chế, bất cập nêu trên, Đảng ta cần phải ra Nghị quyết 26/03 (Công tác cán bộ số 26; Cải cách chính sách tiền lương số 27; Cải cách chính sách bảo hiểm số 28; Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội số 26). ) để người lao động, tiền lương, BHXH hiểu sâu và thực hiện hiệu quả trong các công việc khác.

2. Theo ông, cần phải làm gì để thúc đẩy việc triển khai thông suốt tinh thần của Nghị quyết Trung ương 6, Trung ương 7?

Trả lời:Có trách nhiệm với bản thân

Là một đảng viên, tôi biết và tin chắc rằng các Nghị quyết số 26, 27, 28 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII phải quan tâm đến mọi vấn đề mà Đảng yêu cầu. nghị quyết của Hội nghị toàn thể Trung ương. Có 7 khóa học sẽ được chính quyền trung ương ban hành và thực hiện trong hiện tại và trong tương lai xii.

Để thực hiện tốt hơn nội dung Nghị quyết 12 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, cần tuyên truyền rộng rãi những vấn đề cấp bách nêu trong nghị quyết trong quần chúng nhân dân. Ngoài ra, tôi muốn nói rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của đảng và đất nước trong công cuộc đổi mới. Vì vậy, tôi sẽ:

Nắm vững sâu sắc và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;

Đối với cán bộ, đảng viên, nhất là công tác cán bộ, xây dựng và quản lý cán bộ phải hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc cương lĩnh, điều lệ, nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng.

Kiên quyết phản đối các quan điểm sai trái, xuyên tạc sự thật; mở rộng các hình thức tuyên truyền, sao chép cái tiên tiến, đổi mới cách làm.

Tăng cường học tập chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng, xây dựng Đảng lấy đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc làm trọng tâm; kết hợp rèn luyện với thực hành chặt chẽ, hiệu quả trong thực tiễn, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến ​​thức mới.

3. Đề xuất, kiến ​​nghị (nếu có)

Những góp ý tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết Hội nghị Trung ương 7

Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu phải xây dựng bộ máy quản lý lành mạnh, trong công tác cán bộ phải thực hiện nguyên tắc hết trách nhiệm, chống chuyển vị trí, chuyển vị trí công tác, thân tộc, nể nang, lợi ích nhóm. một cơ chế chặt chẽ để hạn chế quyền lực và trách nhiệm kết hợp.

Phát hiện và kịp thời nghiêm trị những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước, lợi dụng chức quyền làm những việc sai trái trong đội ngũ cán bộ công tác, tiếp tay cho tội phạm chạy chức, chạy quyền.

Kiên quyết hủy bỏ, thu hồi các quyết định sai phạm trong công tác cán bộ, đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật, tham nhũng trong công tác cán bộ. Thực hiện có hiệu quả cơ chế dân biết, dân bàn và giám sát công tác cán bộ; mở rộng các hình thức lấy ý kiến, điều độ vừa phải đánh giá sự hài lòng của nhân dân đối với các chủ thể lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị.

Như tổng bí thư đã chỉ rõ trong bài phát biểu: “Muốn thực hiện nghị quyết có hiệu quả thì trên dưới phải quyết tâm, đoàn kết, lãnh đạo, chỉ huy có trọng điểm, có thành tích, có trách nhiệm, có trách nhiệm, nên nghị quyết này đã thực sự được triển khai, tạo chuyển biến rõ nét, đạt kết quả rõ rệt, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhìn thấy, cảm nhận được. ; từng bước thực hiện việc bố trí bí thư cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa phương; hoàn thành công tác rà soát, điều chỉnh đội ngũ cán bộ các cấp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng thời thực hiện làm tốt công tác chuẩn bị cán bộ cho đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II. đào tạo cán bộ, xây dựng Đảng và đất nước Các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị Trung ương, các đồng chí trong Ban Bí thư thực sự là những người tiêu biểu cho trí tuệ, mẫu mực về đạo đức, phong cách công tác. đánh giá Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, xây dựng tiêu chuẩn, xây dựng kế hoạch, biện pháp.

Người viết thu hoạch

Đảng viên tóm tắt nghị quyết Trung ương 7 khóa XII

Đảng bộ………

Bộ phận (Đảng)…

Đảng Cộng sản Việt Nam

Bài học kinh nghiệmCán bộ, đảng viên học tập nghị quyếtHội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)

Họ và tên:…………………….

Đảng viên: …………

Chức vụ: ………

Đơn vị công tác: ………

Hỏi: Sau khi nghiên cứu nghị quyết tw7 của lớp xii, bạn tâm đắc nhất với nội dung nào? Tại sao? Theo ông, những việc cần làm để thúc đẩy triển khai thuận lợi tinh thần Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa VII và XII?

Trả lời:

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã thảo luận, chỉ đạo nhiều vấn đề quan trọng gồm: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp ngang tầm nhiệm vụ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược; kế hoạch đổi mới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. cán bộ, công nhân viên chức quân đội và doanh nghiệp; Đề án cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

Theo đó, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã thông qua ba nghị quyết, đó là:

Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội

Xem Thêm: Truyện ngắn Vợ nhặt Tác giả: Kim Lân – In trong tập Con chó xấu xí

Nghị quyết số 27-nq/tw về cải cách chính sách thù lao

Nghị quyết 26-NQ/TW về công tác cán bộ

Sau khi nghiên cứu, nắm vững nội dung của 7 nghị quyết lớn học kỳ XII, điều em tâm đắc nhất là nội dung của nghị quyết số 27 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang , và nhân viên doanh nghiệp-nq/Taiwan. Vì chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế – xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, thị trường lao động và mức sống của giai cấp công nhân. Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Có thể thấy, cải cách chính sách tiền lương của công chức, viên chức và quân đội có nhiều điểm mới.

Thứ nhất, việc bãi bỏ hệ thống tiền lương hiện hành được cho là quá phức tạp đối với các vị trí, chức danh nghề nghiệp và chức vụ lãnh đạo bình quân bằng thang lương mới. Việc thay đổi tiền lương cũ sang tiền lương mới đơn giản và phù hợp hơn, đảm bảo không thấp hơn mức lương hiện hành.

Về nội dung cải cách trong khu vực công, Nghị quyết 27-nq/tw kêu gọi thiết kế cơ cấu đãi ngộ mới, bao gồm: lương cơ bản (xấp xỉ 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (xấp xỉ 70%). 70% tổng quỹ lương). 30% tổng quỹ lương). Thưởng bổ sung (quỹ thưởng xấp xỉ 10% tổng quỹ lương thực hiện trong năm, không bao gồm các khoản phụ cấp).

Bên cạnh đó, xây dựng và ban hành hệ thống tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống tiền lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới bảo đảm không thấp hơn mức lương hiện hành .

Thông qua nghị quyết này, đảm bảo tiền lương khu vực công tiệm cận dần với tiền lương doanh nghiệp, không gần bằng tiền lương doanh nghiệp để khu vực nhà nước thu hút được nhân tài chất lượng cao với hệ thống tiền lương thỏa đáng. đáng giá.

Những góp ý tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết Hội nghị Trung ương 7

Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu trong công tác cán bộ, theo nguyên tắc quyền hạn, trách nhiệm đầy đủ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý quyền lực, chống chuyển vị, chuyển vị trí, tình gia đình, bè phái, lợi ích nhóm, và phải hạn chế triệt để quyền hạn và trách nhiệm. .

Phát hiện và kịp thời nghiêm trị những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước, lợi dụng chức quyền làm những việc sai trái trong đội ngũ cán bộ công tác, tiếp tay cho tội phạm chạy chức, chạy quyền.

Kiên quyết hủy bỏ, thu hồi các quyết định sai phạm trong công tác cán bộ, đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật, tham nhũng trong công tác cán bộ. Thực hiện có hiệu quả cơ chế dân biết, dân bàn và giám sát công tác cán bộ; mở rộng các hình thức lấy ý kiến, điều độ vừa phải đánh giá sự hài lòng của nhân dân đối với các chủ thể lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị.

Tổng bí thư chỉ rõ: “Để thực hiện nghị quyết có hiệu quả, từ trên xuống dưới phải có quyết tâm lớn, đại đoàn kết, lãnh đạo lớn, đồng sức đồng lòng. Trung thành, cương quyết, nói gì làm đó, làm lớn hơn và mạnh mẽ hơn nữa”. Nghị quyết này thực sự được triển khai thực hiện. Đã có những chuyển biến rõ nét và đạt được những kết quả rõ rệt mà cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có thể nhìn thấy và cảm nhận được. Căn cứ vào tình hình thực tế, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác và phát triển cán bộ, cần quản lý đội ngũ cán bộ một cách có kế hoạch, nền nếp, từng bước thực hiện việc bố trí bí thư cấp ủy tỉnh, huyện ủy đi các nơi, hoàn thiện việc làm trong sạch. kiện toàn, chấn chỉnh đội ngũ cán bộ các cấp, tinh gọn tổ chức bộ máy, điều hành hiệu lực, hiệu quả. đồng thời chuẩn bị nhân sự cho đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 13. Việc xây dựng Ban Chấp hành Trung ương phải phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả, hợp lý hóa cơ cấu. Tích cực làm tốt công tác đào tạo cán bộ, làm cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, của đất nước, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các đồng chí trong Ban Bí thư thực sự là những người tiêu biểu về trí tuệ, mẫu mực về đạo đức, phong cách. Xây dựng tiêu chuẩn, xây dựng kế hoạch, biện pháp bồi dưỡng, rèn luyện, rèn luyện, đánh giá Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng.

Về trách nhiệm của chính bạn

Là một đảng viên, tôi biết và quan tâm đến từng vấn đề được đưa ra trong các nghị quyết của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Những vấn đề bức xúc nêu trong nghị quyết cần được công bố rộng rãi trong nhân dân. Ngoài ra, tôi muốn nói rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của đảng và đất nước trong công cuộc đổi mới. Vì vậy, tôi sẽ:

Nắm vững sâu sắc và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;

Đối với cán bộ, đảng viên, nhất là công tác cán bộ, xây dựng và quản lý cán bộ phải hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc cương lĩnh của Đảng, Điều lệ, nghị quyết, chính sách, pháp luật của đất nước.

Kiên quyết phản đối các quan điểm sai trái, xuyên tạc sự thật; mở rộng các hình thức tuyên truyền, sao chép cái tiên tiến, đổi mới cách làm.

Tăng cường học tập chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng, xây dựng Đảng lấy đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc làm trọng tâm; kết hợp rèn luyện với thực hành chặt chẽ, hiệu quả trong thực tiễn, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến ​​thức mới.

Tác giả thu hoạch

(ký, ghi rõ họ tên)

Nghị quyết của Trung ương 7 về Công an

Bữa tiệc………

Sở……

Đảng Cộng sản Việt Nam

Thu hoạchNghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (khóa XII)

Họ và tên: ……………………………………………..

Vị trí: …………………………………………. … ………

Hiện đang làm việc tại chi nhánh: ………………

Qua nghiên cứu, quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (khóa XII), tôi nhận thấy một số vấn đề sau:

1/- Qua nghiên cứu 3 nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (xii), anh (chị) hãy cho biết quan điểm của mình về những vấn đề mới, cơ bản mà mỗi nghị quyết đặt ra:

<3

Nghị quyết đề xuất đến năm 2020, đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương cử bí thư cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy là người nước ngoài. Đến năm 2025, cơ bản thực hiện xong việc bố trí bí thư cấp huyện và các tỉnh khác, đồng thời khuyến khích các chức danh khác, nhất là chủ tịch ủy ban nhân dân khi có điều kiện. Đây được coi là khâu đột phá trong công tác cán bộ nhằm giảm thiểu định kiến, thiên vị, chạy chức, chạy quyền.

Nghị quyết số 26-NQ/TW đề ra 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện. Đổi mới phương pháp đánh giá nhân viên là một trong những cách để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của nhân viên. Cụ thể, nhân viên sẽ được đánh giá minh bạch, liên tục, đa chiều và được so sánh theo các tiêu chuẩn cụ thể, sản phẩm, khảo sát, kết quả công khai và chức danh tương đương. Nơi nào có điều kiện thì thực hiện chế độ bầu bí thư tại đại hội đảng các cấp trực tiếp. Trước khi được bổ nhiệm, ứng viên phải trình bày kế hoạch hành động và cam kết thực hiện kế hoạch đó. Nghị quyết nhấn mạnh: Kiên quyết ngăn chặn những người không xứng tầm, những người tranh giành quyền lực lọt vào hàng ngũ cán bộ cấp chiến lược; đồng thời không có “vùng cấm” trong xử lý vi phạm quy định về cán bộ. Thực hiện chủ trương cử bí thư cấp tỉnh, cấp huyện ở nước ngoài khi có điều kiện. Cải cách chính sách tiền lương, nhà ở để khuyến khích người lao động toàn tâm toàn ý với công việc; có cơ chế, chính sách tạo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, thu hút, trọng dụng nhân tài; hoàn thiện cơ chế để cán bộ, đảng viên thực sự gắn bó, gắn bó với công việc. quần chúng, vận động quần chúng tham gia xây dựng vai trò cán bộ.

*Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quân đội và doanh nghiệp.

Nghị quyết 27 đề xuất 8 điểm mới về cải cách tiền lương. Nghị quyết chỉ rõ khu vực doanh nghiệp nhà nước tiếp tục thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở từ năm 2018 đến năm 2020 bảo đảm không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế; không bổ sung mới các khoản phụ cấp dựa trên cơ sở về nghề nghiệp. Tuy nhiên, đến năm 2021, lương cơ sở sẽ bị loại bỏ hoàn toàn. Đối với khu vực doanh nghiệp, tăng mức lương tối thiểu vùng, đến năm 2020 mức lương tối thiểu vùng bảo đảm được mức sống tối thiểu cho người lao động và gia đình họ. Từ năm 2021, mức lương tối thiểu vùng sẽ tiếp tục được điều chỉnh thường xuyên. Xây dựng 5 thang lương mới theo chức danh, vị trí việc làm; bổ sung thưởng trong cơ cấu lương; hủy bỏ hàng loạt khoản phụ cấp và các khoản ngoài lương; không áp dụng lương công chức đối với người làm tích cực, chủ động; nhân viên.

Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo lập một chính sách khoa học, minh bạch, phù hợp với điều kiện quốc gia, thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế, kích thích giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng nguồn nhân lực; giúp hình thành một hệ thống vận hành trong sạch, tinh gọn. hiệu lực, hiệu quả, thể chế chính trị, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

*Nghị quyết số 28-nq/tw về cải cách chính sách bảo hiểm

Bảo hiểm xã hội là một trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã đóng góp quan trọng vào sự tiến bộ của đất nước, công bằng xã hội, ổn định chính trị – xã hội, đời sống của nhân dân và sự phát triển bền vững.

Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa cấp bách, vừa lâu dài. Vì vậy, để cải cách chính sách BHXH cần đồng thời đẩy mạnh nội dung cải cách là mở rộng diện bao phủ BHXH, tiến tới mục tiêu BHXH toàn dân; bảo đảm cân đối quỹ BHXH trong dài hạn, điều chỉnh lương hưu một cách tương đối. tự chủ tương quan với tiền lương lao động, và thay đổi điều chỉnh lương hưu.Phương thức thay đổi theo hướng chia sẻ.

2/-Qua học tập, tôi đã nắm vững mối quan hệ thực tế giữa ngành, nơi và đơn vị mà tôi thực hiện:

* Kết quả đạt được:

– Thời gian qua, cấp ủy chính quyền các địa phương quan tâm đến việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và có nhiều nghị quyết, đề án, kế hoạch liên quan đến việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ có tài, đúng sở trường. kịp thời tổ chức kiểm tra, đánh giá những cá nhân vi phạm nội quy trong thực thi nhiệm vụ.

– Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển cán bộ, bắt đầu từ các mặt: thống nhất kiểm tra chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức, tuyển chọn, xét tuyển theo địa phương, cơ quan, đơn vị theo yêu cầu, nhiệm vụ ; đồng thời, nghiên cứu theo lĩnh vực, Vùng đặc thù được phân quyền.

– Lãnh đạo tập trung, triển khai quyết liệt, đồng bộ; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham nhũng thụ động trong công tác cán bộ.

– Công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội và phổ biến rộng rãi đến các cấp.

* Hạn chế:

Hiện tượng cán bộ nơi cư trú bố trí nể nang, bố trí công việc trái chuyên môn, trái chuyên môn vẫn thỉnh thoảng xảy ra. Bố trí nhân sự không phù hợp với một số bộ phận, tổ chức dẫn đến chất lượng hoạt động công việc thấp.

Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị còn cồng kềnh, nhiều tầng lớp, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ ràng, còn chồng chéo, lặp lại…

3/- Đề xuất, kiến ​​nghị các giải pháp thực hiện ở ngành, địa phương, đơn vị công tác; trách nhiệm cụ thể của cá nhân trong việc triển khai, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện:

Là một cán bộ………., tôi biết rõ mọi vấn đề mà Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đặt ra. Những vấn đề bức xúc nêu trong nghị quyết cần được tuyên truyền rộng rãi trong quần chúng nhân dân, giáo viên và học sinh. Ngoài ra, tôi cần làm rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của đất nước trong quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả hơn. Hãy hành động cụ thể để đơm hoa kết trái:

– Luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng, kiên định mục tiêu theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Lấy tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh làm đề tài nghiên cứu;

– Cần làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;

– Chấp hành sự phân công, điều động khi sắp xếp tổ chức, trang thiết bị theo nội dung Nghị quyết số 26-nq/tw.

– Chấp hành nguyên tắc, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, vận động người thân trong gia đình chấp hành nội quy, quy định nơi cư trú, sống giản dị lành mạnh. , Tiếp thu và lắng nghe ý kiến ​​của các đồng chí trong đơn vị này;

– Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý và dạy học, tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội; tự học tập, trau dồi kiến ​​thức, kỹ năng nghề nghiệp; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kỹ năng giúp nâng cao năng lực và phẩm chất của nhà giáo;

– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết hỗ trợ đồng nghiệp làm tốt công việc được giao. Thực hiện chế độ dân chủ, chống quan liêu, tham nhũng… quy chế cán bộ, công chức, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.

– Trao đổi nghiệp vụ với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công việc. Luôn học hỏi để thích ứng với những thay đổi, nhạy bén với đổi mới giáo dục, định hướng sự phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng vẫn đảm bảo cho học sinh được tự do hoạt động, là tấm gương cho học sinh học tập.

Xác nhận chi nhánh

Người viết thu hoạch

Tuyển tập Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII Cán bộ, công chức-Biểu 01

Bữa tiệc…

Chi nhánh……………………

Đảng Cộng sản Việt Nam

Xem Thêm : Bổ sung hay bổ xung là đúng chính tả? Sai lầm ai cũng mắc phải

…., ngày…tháng…2018

Bài học thu hoạchHọc bảy (12)

Họ và tên: …………………………..

Chức vụ: …………………………………………………….. … …

Tìm hiểu nghị quyết Trung ương 7 (vụ 12) qua sóng trực tiếp của Đài Quảng Bình. Tôi nhận thấy:

1. Sau khi có Nghị quyết số 26-NQ/TW, về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ Ban Chấp hành Trung ương giao, nhất là cấp chiến lược. Ý kiến ​​cá nhân của tôi như sau:

*về thực tế

Công tác cán bộ bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, nền nếp hơn và đạt được những kết quả quan trọng. Một số nghị quyết, kết luận, chỉ thị, sửa đổi, bổ sung liên tiếp được ban hành và tổ chức thực hiện. Quy trình làm việc của nhân viên ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, công khai, minh bạch, khoa học và dân chủ. Coi trọng việc tu dưỡng, rèn luyện, đổi mới tri thức mới, từng bước gắn với chức danh nghề nghiệp, quy hoạch và sử dụng cán bộ. Chủ trương luân chuyển công tác kết hợp với bố trí một nhóm chức danh lãnh đạo đi nơi khác đã đạt được kết quả bước đầu. Công tác kiểm tra, giám sát, bảo vệ nội chính được quan tâm và thực hiện có hiệu quả hơn, kỷ luật, kỷ cương được tăng cường. Kịp thời xử lý nghiêm tập thể tổ chức, cá nhân vi phạm quy định, có tác dụng răn đe, cảnh báo, răn đe, ngăn chặn tiêu cực, làm trong sạch đội ngũ, nâng cao lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng. đảng và đất nước.

Nhưng nhìn chung, người nhiều mà chưa mạnh, cán bộ nhiều nơi thừa, thiếu, liên kết giữa các cấp, các ngành còn hạn chế. Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người DTTS chưa đạt mục tiêu đề ra. Thiếu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhà khoa học, chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực. Năng lực cán bộ chưa đồng đều, ý thức hiện diện còn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, kể cả cán bộ cấp cao, thiếu chuyên nghiệp, chưa làm việc theo sở trường, chuyên môn; trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, năng lực làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế. Nhiều cán bộ trẻ thiếu dũng khí, không dám rèn luyện. Một bộ phận không nhỏ cán bộ mất lý tưởng, mất bản lĩnh, hành động hời hợt, ngại khó khăn, gian khổ, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. “. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý, kể cả cấp chiến lược, thiếu gương mẫu, uy tín thấp, không đủ năng lực và phẩm chất, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa, sa vào tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhóm lợi ích Nhiều cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thiếu tu dưỡng, thiếu tinh thần đảng, lợi dụng những kẽ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật… để cố tình phạm tội, trục lợi, làm thất thoát vốn, tài sản của nhà nước, dẫn đến hậu quả là gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật, bị kỷ luật Đảng thì bị xử lý theo pháp luật Chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy quy hoạch, chạy chức, chạy bằng cấp, chạy chức khen thưởng, chạy chức danh nghề nghiệp, chạy tội…, kể cả cán bộ cấp cao, chậm tiến độ bị chặn đứng, đẩy lùi Công tác cán bộ còn nhiều hạn chế và bất cập, việc thực hiện một số nội dung còn mang tính hình thức. còn ở khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn kết với kết quả, sản phẩm cụ thể, nhiều trường hợp còn mang tính cảm tính, nể nang, bao dung, thiên vị Quy hoạch cán bộ thiếu tính phổ cập, gắn kết giữa các cấp, các ngành, các địa phương ; còn tản mạn, khép kín, chưa bảo đảm phương châm “động” và “mở”, chậm đổi mới công tác đào tạo cán bộ, gắn giữa lý luận và thực tiễn chưa chặt chẽ, chưa gắn kết giữa quy hoạch với chức danh nghề nghiệp Chủ trương luân chuyển, bố trí cán bộ, trong đó có bí thư các cấp thực hiện chưa tốt, chưa đạt yêu cầu, việc bố trí, sắp xếp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử còn đúng quy trình nhưng chưa đúng nhân dân đúng việc, đúng việc, có nơi bổ nhiệm người nhà, người thân, họ hàng, cán bộ “cánh” và cán bộ khác không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, gây bất bình trong dư luận. công chức, viên chức Chất lượng chưa cao, chưa đồng đều, có nơi còn mắc sai phạm, tiêu cực Chính sách thu hút nhân tài chậm được cụ thể hóa bằng cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả thu hút trí thức trẻ, trí thức cao chất lượng nhân tài chưa đáp ứng yêu cầu, các cấp, các ngành Chính sách cán bộ giữa các cơ quan còn thiếu đồng bộ, thống nhất, tiền lương, chính sách nhà ở, thi đua, xét khen thưởng chưa thực sự tạo động lực để cán bộ tâm huyết với công việc. chưa theo kịp, còn tập trung cho cấp trên Một số thí điểm Chủ trương, chỉ đạo chưa đủ mạnh, tổ chức thực hiện chưa thống nhất, đồng bộ, chưa kịp thời đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm Công tác kiểm tra, giám sát chưa chủ động, chưa thường xuyên; tập trung điều tra, trừng trị các hoạt động vi phạm pháp luật, thiếu các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa, chấm dứt các hoạt động vi phạm pháp luật, bảo vệ chính trị nội bộ còn bị động, chưa theo kịp tình hình, tổ chức bộ máy thiếu ổn định. công tác cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức của cơ quan tư vấn còn nhiều đầu mối, chức năng nhiệm vụ chưa hợp lý; năng lực, uy tín chưa đáp ứng yêu cầu.

Nguyên nhân hạn chế, yếu kém

——Một số người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu có nhận thức chưa toàn diện, sâu sắc, toàn diện về cán bộ, đội ngũ cán bộ. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng chưa được quan tâm đúng mức.

——Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nội dung trong nghị quyết, kết luận của Trung ương về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ còn thiếu kiểm soát, chưa có chế tài xử lý nghiêm.

– Một số nội dung về công tác cán bộ chậm được cập nhật. Chưa có tiêu chuẩn, cơ chế đánh giá cán bộ, động viên, bảo vệ cán bộ, thu hút, trọng dụng nhân tài một cách hiệu quả; chính sách cán bộ chưa hoàn thiện, chưa phát huy hết tiềm năng của cán bộ. Công tác quản lý cán bộ có lúc còn buông lỏng, chưa có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những cán bộ yếu kém, uy tín thấp, sức khỏe kém.

– Phân công lao động, phân cấp, phân quyền chưa gắn với trách nhiệm, công tác kiểm tra, giám sát chưa được tăng cường, chưa có cơ chế đủ mạnh để kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn, đẩy lùi kịp thời tình trạng chuyển vị, chuyển quyền và những mặt tiêu cực trong công tác cán bộ. Công tác phối hợp, hiệu quả tuần tra kiểm tra, kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm chưa nghiêm. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.

– Chưa phát huy hết vai trò giám sát của các thiết chế dân cử; vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội; cơ chế để cán bộ, đảng viên liên hệ chặt chẽ với quần chúng chưa vững chắc; vai trò và trách nhiệm của cơ quan báo chí, thông tin báo chí chưa phát huy hiệu quả.

– Các cơ quan tư vấn chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo về tổ chức, cán bộ, chậm đổi mới. Chưa quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, năng lực, phẩm chất và uy tín của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. còn xem nhẹ việc sơ kết, tổng kết thực tiễn cán bộ và công tác cán bộ, nghiên cứu khoa học, xây dựng và phát triển lý luận công tác.

Xem Thêm: Giải bài 28, 29, 30 trang 67 Sách giáo khoa Toán 7

* Các tính năng mới, bao gồm

  • Một là sắp xếp các ủy ban tỉnh, huyện chứ không phải người địa phương
  • Thứ hai, đánh giá nhân viên thông qua khảo sát và so sánh
  • Thứ ba, lãnh đạo cấp trên phải từng kinh qua các vị trí chủ chốt của cấp dưới
  • Thứ tư, xây dựng tinh thần từ chức, từ chức phải trở thành văn hóa
  • 5. Mở rộng diện tuyển dụng, bổ nhiệm lãnh đạo
  • Thứ sáu, loại bỏ dần tiền lương trọn đời
  • Thứ bảy, kiên quyết không cho người dân di dời, chuyển nhà
  • VIII.Cải cách tiền lương, cải cách nhà ở, để cán bộ tận tâm với công việc
  • *Về quan điểm, gồm 5 quan điểm sau:

    – Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của một cuộc cách mạng, công tác cán bộ là khâu “chốt” của công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược là công việc hàng đầu, quan trọng nhất của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư vào con người của chúng tôi là đầu tư cho sự bền vững lâu dài.

    ——Trong hệ thống chính trị, thực hiện nghiêm túc, nhất quán chủ trương Đảng lãnh đạo trực tiếp công tác cán bộ và thống nhất lãnh đạo, quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ. Chuẩn hóa, kỷ cương nghiêm minh, xây dựng hệ thống được tiến hành đồng thời nhằm tạo môi trường, điều kiện thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, bảo vệ những cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, vì lợi ích chung vì lợi ích của mình. Phân quyền và nghĩa vụ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, đồng thời điều tra và trừng trị nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.

    – Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên cập nhật công việc của nhân viên theo tình hình thực tế. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn của quần chúng và phong trào cách mạng; đặt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng vào tình hình chung; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, kiện toàn hệ thống chính trị và tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, nâng cao trình độ dân trí của quần chúng nhân dân, đào tạo nhân tài, nhất là nhân tài chất lượng cao, thu hút nhân tài và trọng dụng nhân tài.

    – Quán triệt nguyên tắc về mối quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; tư tưởng giai cấp và chính sách đại đoàn kết được thể hiện sâu rộng trong công tác cán bộ. Phối hợp, xử lý hợp lý mối quan hệ giữa chuẩn mực và cơ cấu, trong đó chuẩn mực là chủ thể; giữa xây và chống, xây là nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài, chống là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; giữa phổ biến và đặc thù ; giữa kế thừa và đổi mới với ổn định và phát triển; giữa quyền lực, trách nhiệm cá nhân và tập thể.

    – Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, trước hết là ban lãnh đạo của đảng và cơ quan tham mưu của đảng, trong đó nòng cốt là công tác tổ chức và cán bộ. Phát huy vai trò của nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của đảng nằm ở mối quan hệ máu thịt với nhân dân, việc xây dựng đảng và cán bộ phải thực sự dựa vào quần chúng nhân dân.

    *Về mục tiêu cụ thể, gồm 3 giai đoạn

    – Đến năm 2020: Thể chế hóa, cụ thể hóa các nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, phát triển và quản lý đội ngũ cán bộ, đẩy lùi tình trạng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh thực hiện chủ trương sử dụng lao động bên ngoài đối với bí thư cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện; hoàn thành xây dựng, sắp xếp, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, kiện toàn tổ chức, bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả.

    – Đến năm 2025: Tiếp tục hoàn thiện, chuẩn hóa, đồng bộ các quy chế, quy định, quy trình công tác cán bộ; bố trí cơ bản bí thư tỉnh ủy ở cấp huyện và các nơi khác; đồng thời khuyến khích thực hiện các nhiệm vụ khác xây dựng đội ngũ đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh theo quy định và đội ngũ cán bộ các cấp trong hệ thống năng lực.

    – Đến năm 2030, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp chuyên nghiệp, chất lượng cao, đông về số lượng, cơ cấu hợp lý bảo đảm thay thế nhuần nhuyễn; xây dựng cơ bản đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là về ngang tầm chiến lược, ngang tầm nhiệm vụ.

    * Giới thiệu về giải pháp

    • Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên
    • Không ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ
    • Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ năng lực và phẩm chất chính trị vững vàng đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới
    • Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ngang tầm nhiệm vụ
    • Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, tranh quyền
    • Phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
    • Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, chú trọng tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, cán bộ
    • Một số nội dung cơ bản của công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc
    • 2. Sau khi nhận được Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, cá nhân tôi có nhận xét như sau:

      *về thực tế

      Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế – xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, thị trường lao động và mức sống của giai cấp công nhân, chống tham nhũng, lãng phí. nước tôi đã trải qua 4 lần cải cách chính sách tiền lương vào các năm 1960, 1985, 1993 và 2003. Trong năm 2007, theo tinh thần và quan điểm của các Hội nghị Trung ương lần thứ x, xi, xii, lần thứ VI của Đảng, nhất là Nghị quyết số 23-KL/TW tháng 5 năm 2007, từng bước bổ sung, hoàn thiện Nghị quyết Trung ương lần thứ VII số 63 ngày 27 tháng 5. , 2012 -Kết luận số kl/tw và Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI ngày 27 tháng 5 năm 2012. Nhờ đó, tiền lương của cán bộ khu vực nhà nước, công chức, viên chức và quân đội từng bước tăng lên, nhất là ở những vùng, địa bàn đặc biệt khó khăn, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Khu vực doanh nghiệp từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

      Bên cạnh những thành tựu đạt được, chính sách bồi thường vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống tiền lương chưa phù hợp với vị trí, chức danh, chức vụ lãnh đạo, còn chung chung, chưa bảo đảm đời sống, chưa phát huy được tài năng, chưa tạo được động lực nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của nhân viên. Mức lương cơ sở được quy định nhân với hệ số mà không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương. Có nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương, bất hợp lý do quy định nhiều bộ, nhiều cấp, khác nhau, chưa có sự phân cấp hành chính rõ ràng trong hoạt động công. Chưa làm rõ quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá, trả lương, thưởng có liên quan đến năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

      Nguyên nhân khách quan của những hạn chế, bất cập nêu trên là do nội lực của nền kinh tế còn yếu, chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, tích lũy ít, nguồn lực quốc gia hạn chế… Song nguyên nhân chủ yếu là do chủ quan. Quá trình thể chế hóa chính sách tiền lương của Đảng còn rất chậm, chưa có nghiên cứu cơ bản, toàn diện về chính sách tiền lương trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Số lượng các tổ chức công lập đã tăng lên nhanh chóng và số lượng người nhận trợ cấp lương từ ngân sách nhà nước vẫn còn tương đối lớn. Việc xác định công việc còn chậm, chưa thực sự làm căn cứ để xếp lương, tuyển dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và xếp lương. Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát, hệ thống thông tin thị trường lao động, tiền lương, năng lực thương lượng của người lao động trong việc giao kết hợp đồng lao động và vai trò của tổ chức công đoàn trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể còn hạn chế. Việc hướng dẫn, công khai chính sách bồi thường chưa hiệu quả dẫn đến việc xây dựng và thực hiện một số chính sách còn thiếu sự đồng thuận.

      Xem Thêm: Giải bài 28, 29, 30 trang 67 Sách giáo khoa Toán 7

      * Các tính năng mới, bao gồm

      • Tiếp tục tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng
      • Từ năm 2021, lương quốc gia bằng lương doanh nghiệp
      • Tạo 5 thang lương mới theo chức danh, vị trí công việc
      • Tiền thưởng bổ sung trong cấu trúc tiền lương
      • Loại bỏ các khoản phụ cấp và các khoản thanh toán ngoài lương
      • Lương công chức không áp dụng cho nhân viên thừa hành và phục vụ
      • Tiếp tục thí điểm cơ chế tăng thu nhập cho cán bộ công chức ở nhiều nơi
      • Nhà nước không can thiệp vào tiền lương của doanh nghiệp
      • *Về tư tưởng chỉ đạo, gồm 5 điểm

        – Chính sách tiền lương là chính sách đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế – xã hội. Tiền lương phải thực sự trở thành nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống của người lao động và gia đình họ; trả lương phù hợp là đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc của người lao động, góp phần quan trọng vào tiến bộ và công bằng xã hội và đảm bảo ổn định. chính trị – xã hội; thúc đẩy và nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.

        – Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống hóa, đồng bộ, kế thừa và phát huy ưu điểm, khắc phục hiệu quả những hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của thị trường kinh tế, nhằm nâng cao năng suất lao động Làm cơ sở để tăng tiền lương, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có lộ trình phù hợp với điều kiện và nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

        – Trong khu vực công, nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và quân đội theo chức vụ, chức danh, chức vụ lãnh đạo, theo nguồn lực nhà nước và thu nhập từ hoạt động công vụ, bảo đảm có sự gắn kết hợp lý để thu được thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng tương xứng với năng suất lao động tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, liêm chính, hiệu quả, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

        – Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua sự thương lượng giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là mức tối thiểu cơ bản để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những cơ sở để đàm phán tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Thực hiện phân bổ tiền lương theo kết quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo đảm quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ của doanh nghiệp.

        – Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, nhiệm vụ lớn, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao để xây dựng đất nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tăng cường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh hành chính cải cách; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức công lập.

        * Về mục tiêu cụ thể

        (1) Từ 2018 đến 2020

        a) Đối với khu vực công

        – Tiếp tục tăng mức lương cơ sở theo quyết định của Quốc hội, bảo đảm không thấp hơn Chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, không bổ sung mới các khoản phụ cấp theo ngành nghề.

        – Theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, kết hợp với lộ trình cải cách hành chính, tinh giảm biên chế, việc xây dựng và ban hành hệ thống tiền lương mới đã hoàn thành; các thiết chế của hệ thống chính trị được đổi mới, sắp xếp; các thể chế công lập được cập nhật theo nghị quyết trung ương.

        b) Đối với khu vực doanh nghiệp

        ——Căn cứ tình hình phát triển kinh tế, xã hội và khả năng chi trả của doanh nghiệp, thực hiện điều chỉnh, tăng mức lương tối thiểu vùng để mức lương tối thiểu vùng năm 2020 bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ .

        – Theo nội dung phương án cải cách chính sách tiền lương đã được phê duyệt, thực hiện thí điểm quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước.

        (2) Tầm nhìn 2021 – 2025 và đến 2030

        a) Đối với khu vực công

        – Bắt đầu từ năm 2021, hệ thống tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức và quân đội sẽ được thực hiện trong toàn hệ thống chính trị.

        – Năm 2021, tiền lương tối thiểu của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương tối thiểu bình quân của khu vực công thương nghiệp trên từng vùng.

        – Định kỳ xét tăng lương căn cứ vào chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách nhà nước.

        – Đến năm 2025, mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương tối thiểu bình quân của khu vực công thương nghiệp trên từng vùng.

        – Đến năm 2030, mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng cao nhất của ngành.

        b) Đối với lĩnh vực thương mại

        – Từ năm 2021 trở đi, cả nước sẽ thường xuyên điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo khuyến nghị của Ủy ban tiền lương quốc gia. Doanh nghiệp có quyền thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở đồng thuận giữa người lao động với ban quản lý và đại diện tập thể, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.

        – Đến năm 2025, thực hiện theo phương thức khoán chi phí tiền lương liên quan đến nhiệm vụ sản xuất, vận hành của doanh nghiệp và đến năm 2030, thực hiện quản lý lao động, tiền lương đối với doanh nghiệp thuê ngoài nhiệm vụ sản xuất, vận hành.

        *Về giải pháp, gồm 7 giải pháp cơ bản:

        – Tăng cường công tác phổ biến, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quân đội và doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư tưởng, phương pháp và cách làm, đoàn kết các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người lao động và toàn xã hội thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với sự đồng thuận cao về chính sách tiền lương.

        – Lấy việc thiết lập và hoàn thiện hệ thống việc làm làm chiến lược cơ bản để thực hiện cải cách tiền lương

        – Xây dựng và công bố hệ thống tiền lương mới

        – Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp tài chính – ngân sách là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương

        – Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, khuyến nghị của Hội nghị Trung ương 6 về đổi mới, cải cách trong ngành, lĩnh vực có liên quan là nhiệm vụ quan trọng đồng thời với cải cách chính sách tiền lương.

        – Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

        -Tăng cường sự lãnh đạo của đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội

        3. Sau khi tiếp thu nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, cá nhân tôi có nhận xét như sau:

        *về thực tế

        Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt và bản chất nhân từ của chế độ ta. Các cấp ngành, tổ chức xã hội, giới doanh nghiệp và người lao động đã tích cực triển khai thực hiện đúng nguyên tắc, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BHXH, đạt kết quả tốt và nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống pháp luật và chính sách BHXH về hưu trí, tử tuất, bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác từng bước được hoàn thiện, ngày càng phù hợp với điều kiện trong nước và thông lệ quốc tế. Vai trò của chính sách BHXH với tư cách là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội từng bước được khẳng định và phát huy, là bảo đảm cho người lao động thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi gặp rủi ro trong cuộc sống.

        Quỹ BHXH đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, dựa trên nguyên tắc đóng – hưởng và cùng chia, người lao động tham gia BHXH cùng thế hệ và tham gia liên thế hệ. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật tiếp tục được mở rộng, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục mở rộng, số người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không ngừng tăng.

        Hệ thống tổ chức BHXH từng bước được kiện toàn, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phát huy vai trò, hiệu quả của công tác xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện và quản lý quỹ BHXH. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội được nâng cao, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động có nhiều tiến bộ.

        Tuy nhiên, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách BHXH vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế – xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hóa dân số và sự xuất hiện của các quan hệ lao động mới. Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn dưới mức tiềm năng; diện bao phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm; số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần tăng nhanh. Các hiện tượng trốn học phí, nợ đọng, gian lận, trục lợi BHXH từng bước được khắc phục. Về lâu dài, quỹ hưu trí và quỹ còn sống có nguy cơ bị mất cân bằng.

        Chính sách bảo hiểm thất nghiệp chưa thực sự gắn với thị trường lao động, mới tập trung nhiều vào khu vực chính thức mà chưa có chính sách thỏa đáng cho khu vực phi chính thức (nơi người lao động dễ bị tổn thương). ), tỷ lệ thất nghiệp còn cao, các giải pháp phòng ngừa theo thông lệ quốc tế chưa được coi trọng. Cơ chế quản lý, cơ chế cấp kinh phí và cơ cấu tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều bất cập. Hệ thống bảo hiểm xã hội chưa thể hiện đầy đủ nguyên tắc đóng – hưởng; công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.

        Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém nêu trên, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Người đứng đầu một số ban đảng, cơ quan đảng yếu kém trong chỉ huy. Năng lực quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu lực, hiệu quả thấp, tính tuân thủ pháp luật chưa cao. Một số người lao động và người sử dụng lao động chưa hiểu hết vai trò, mục đích, ý nghĩa của BHXH. Hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội chưa đủ. Công tác thông tin tuyên truyền, công khai chính sách, chế độ BHXH chưa thực sự tạo được uy tín để thu hút người lao động tham gia BHXH.

        * Về các tính năng mới, bao gồm:

        • Một là nếu đóng bảo hiểm 10-15 năm còn được hưởng lương hưu
        • Thứ hai, nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội một lần thì mức hưởng sẽ bị giảm xuống
        • Thứ ba, tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021
        • Thứ tư, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
        • Thứ năm, xây dựng phương án BHXH tự nguyện ngắn hạn
        • *Về điểm hướng dẫn: Bao gồm 5 điểm

          – Bảo hiểm xã hội là trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng vào việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ sự ổn định xã hội. quyết định chính trị – xã hội, đời sống của nhân dân, sự phát triển bền vững của đất nước.

          – Xây dựng hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội hiện đại, linh hoạt, đa dạng, đa tầng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế; huy động các nguồn lực xã hội theo truyền thống tương thân tương ái; phấn đấu bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội; phối hợp Đóng cửa – nguyên tắc hưởng thụ; công bằng và bình đẳng; chia sẻ và bền vững.

          – Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa cấp bách, vừa lâu dài; kết hợp hài hòa tính kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển và kết hợp với các chính sách xã hội khác, nhất là đổi mới, phát triển hệ thống tiền lương, thu nhập và trợ giúp xã hội, để an sinh xã hội của mọi công dân có thể được đảm bảo.

          ——Xây dựng hệ thống tổ chức và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn, nâng cao niềm tin và sự hài lòng của người dân, nâng cao sự hài lòng của người dân. Bảo hiểm.

          – Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.

          *Về mục tiêu cụ thể: chia làm 3 giai đoạn

          – Đến năm 2021: Phấn đấu khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi này tham gia Bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 45% người nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; mức độ ASEAN 4 ; chỉ số hài lòng của nhân viên BBH đạt 80%.

          – Đến năm 2025: Phấn đấu khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi này tham gia BHTN, khoảng 55% số người nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội, chỉ số hài lòng của người lao động tham gia BHTN đạt 85%.

          – Đến năm 2030: phấn đấu khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó lao động di cư và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi này đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 60% người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số hài lòng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 90%.

          *Về giải pháp: Gồm 5 giải pháp chính

          – Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác công khai thông tin, công khai chính sách bảo hiểm xã hội

          – Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động việc làm và bảo hiểm xã hội

          – Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội

          – Nâng cao năng lực tổ chức quản trị và hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

          – Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò làm chủ của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội

          4. Liên hệ

          – Tuyên truyền sâu rộng tầm quan trọng đặc biệt của Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVII và các nghị quyết của Ban Chấp hành trong cán bộ, công nhân viên toàn đơn vị và quần chúng nhân dân.

          – Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên đơn vị học tập, tiếp thu nghị quyết để vận dụng vào công tác của đơn vị.

          -Thực hiện có hiệu quả nội dung nghị quyết với kế hoạch và bước đi cụ thể

          – Tổng kết, rút ​​kinh nghiệm hàng tháng, hàng quý, hàng năm trong việc thực hiện nghị quyết.

          Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII khóa XII về trưng tập cán bộ chủ chốt

          da mạnh>nh …………d……………

          d /strong>n vienam

          Bài thu hoạchKết quả học tập, quán triệt nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) của Đảng

          (Đảng bộ…………………………………………… Tổ chức.)

          Họ và tên:……………

          Vị trí:……………

          Đơn vị công tác: ………………

          Căn cứ hướng dẫn của chi ủy về viết bài rút kinh nghiệm và quán triệt thực hiện nghị quyết hội nghị trung ương 7 (khóa XII) của đảng, tôi xin lược bớt nội dung sau:

          1. Nội dung nhận thức sâu sắc nhất

          Sau khi nghiên cứu các nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Trung Quốc, tôi đã nhận ra một số vấn đề cơ bản từ các chủ đề đã nghiên cứu và rút ra một số vấn đề từ đó để vận dụng vào thực tiễn của đảng. thực hiện nhiệm vụ của mình, thông tin chi tiết như sau:

          Nghị quyết xii tw7 của đảng bao gồm các nghị quyết sau:

          – Nghị quyết 26-NQ/TW: Đổi mới, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp.

          – Nghị quyết 27-nq/tw: Cải cách chính sách tiền lương.

          – Nghị quyết 28-nq/tw: Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

          Qua nghiên cứu các nghị quyết của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, tôi hiểu sâu sắc và nhất trí với nội dung của phiên họp, nhưng điều tôi tâm đắc nhất là nội dung thảo luận về vấn đề tiếp tục đổi mới tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược có chất lượng, đủ bản lĩnh, đủ năng lực, tín nhiệm, phù hợp với nhiệm vụ của Nghị quyết số 26-NQ/TW. Đây là vấn đề rất lớn, rất quan trọng nhưng cũng rất khó khăn, phức tạp và nhạy cảm, liên quan đến vấn đề cơ bản là Đảng lãnh đạo, quản lý đất nước và làm chủ đất nước của Đảng. Đổi mới hệ thống chính trị phải tiến hành đồng thời với đổi mới hệ thống kinh tế; về mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường và xã hội; về lợi ích, tâm tư, tình cảm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động… .sự đổi mới, chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy công chức trong các cơ quan ngoài tổ chức là rất cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân văn sâu sắc, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

          Nghị quyết yêu cầu cập nhật hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng cơ quan cần được phân chia, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước thích ứng với xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Yêu cầu. Tuy nhiên, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ ràng, còn chồng chéo, trùng lặp… Việc phân quyền, tam quyền, phân cấp giữa các sở, các cấp còn phức tạp. ở mỗi cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ, đồng bộ, có trường hợp bao biện, thay đổi, buông lỏng nhiệm vụ.

          Trong chương trình hành động của cấp ủy thực hiện nghị quyết hội nghị cấp ủy lần thứ bảy, vấn đề thứ mười hai bao gồm:

          – Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín và tương xứng nhiệm vụ;

          – Cải cách chính sách cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân và công nhân viên chức;

          – Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và một số vấn đề quan trọng khác.

          Những nội dung này nằm ngoài yêu cầu cấp bách, cần thiết đối với cả nước, nhất là cấp ủy đảng. Tôi hoàn toàn đồng ý với những điều trên, bởi nó đáp ứng một nhu cầu, nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo việc làm cho người dân cả nước. Theo tôi, trước khi đại hội đề ra giải pháp, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp. Lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến đời sống thực tế của người dân, nhất là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để cùng góp sức thực hiện thắng lợi nội dung kỳ họp đề ra.

          2. Liên hệ với tôi, tổ chức và đề xuất

          Là một cán bộ ………………., tôi hiểu rõ và tâm đắc với mọi vấn đề đề ra trong nghị quyết Đại hội XII, nhất là với công tác Xây dựng Đảng và nội dung liên quan đến tổ chức lại. Những vấn đề bức xúc nêu trong nghị quyết cần được tuyên truyền rộng rãi trong quần chúng nhân dân, bà con và cán bộ. Có những hành động cụ thể để làm tốt hơn trách nhiệm đối với vận mệnh của Đảng, của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: xác định rõ chức trách, nhiệm vụ và luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; luôn học hỏi, đổi mới theo định hướng nguyên tắc, đường lối của Đảng, của Nhà nước; nghiên cứu, ứng dụng công tác khoa học và công nghệ, góp phần tích cực vào công tác tổ chức xây dựng đảng; tự học tập, trau dồi kiến ​​thức, kỹ năng nghề nghiệp.

          – Chấp hành sự phân công, điều động khi sắp xếp tổ chức, trang thiết bị theo nội dung Nghị quyết số 26-nq/tw.

          ……………………………………………..

          …………………………………………………

          ……………………………………………..

          3. Một số đề xuất thực hiện nghị quyết

          ……………………………………………..

          ……………………………………………..

          ……………………………………………..

          ……………………………………………..

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *