Bài thu hoạch cuối khóa tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng 2

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2

Có thể bạn quan tâm
Video Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2

Sau mỗi học phần tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, học viên phải tự làm thu thập, tổng kết được một số nội dung hoặc kiến ​​thức quan trọng đã học, nêu được một số ý kiến, đề xuất cụ thể nhằm hình thành mục tiêu chính trị chung. Sau đây là bộ ảnh mẫu giáo viên dạy lớp 2 trường tiểu học, mời các bạn tham khảo.

Bạn Đang Xem: Bài thu hoạch cuối khóa tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng 2

Chức danh nghề nghiệp là tên gọi phản ánh trình độ, năng lực chuyên môn, nghề nghiệp của giáo viên. Giáo viên tiểu học sẽ được cấp chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên theo quy định sau khi tham gia lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên. Sau khi học xong phải viết báo cáo để giáo viên hướng dẫn đánh giá, cho điểm. Dưới đây là 4 mẫu bài cải tiến của giáo viên lớp 2 tiểu học dành cho giáo viên tham khảo. Giáo viên sẽ có thêm kinh nghiệm để hoàn thành tiết học cho mình một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức.

1. Tuyển tập văn bản bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh giáo viên cấp 2

Tiêu đề: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên trung học cơ sở

I. Giới thiệu tổ chức:

Tiểu học……………………………..

I. Khóa học Hình thành và Phát triển Nhà trường.

*Thành lập: 9/2001, tốt nghiệp tiểu học……

* Quá trình phát triển:

-Tổng số giáo viên toàn trường: 30

– 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo. Trong đó có 20 giáo viên đạt trên chuẩn. (Đại học)

– Học sinh: Mỗi năm một khác.

*Cơ sở vật chất:

– Đủ phòng học nhưng thiếu phòng đa năng. Nhưng tiêu chuẩn về bàn ghế chưa đảm bảo theo yêu cầu của trường chuẩn.

– Đủ bàn ghế đạt tiêu chuẩn, đủ bảng chống lóa, đủ tủ ti vi, đủ bàn ghế giáo viên, đủ đồ trang trí trong lớp.

– Phòng học đủ ánh sáng, quạt mát cho học sinh học tập.

– Đủ loa, âm ly, đầu video, máy vi tính phục vụ giảng dạy.

2. Thành tích giảng dạy và giáo dục của trường.

– Chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao, tỷ lệ nhập học đạt 100%, sĩ số học sinh ngày càng đông.

-Trường được đầu tư xây dựng, mua sắm toàn bộ trang thiết bị dạy học, có phòng vi tính cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 5.

– Có đủ giáo viên dạy các môn: Thể dục, Tiếng Anh….

– Dạy tiếng anh lớp 1 đến lớp 5.

– Đội ngũ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng đạt và vượt chuẩn.

Hai. trạng thái : Phát triển Chuyên môn Giáo viên Tiểu học Cấp độ 2.

1. Phát triển năng lực chuyên môn.

*khái niệm năng lực

Các năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó.

*Cơ cấu năng lực

Các nhà tâm lý học cho rằng nội dung và tính chất của hoạt động quyết định các thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia cấu trúc năng lực cá nhân. Như vậy, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi theo loại hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại khả năng có thể có cấu trúc khác nhau ở những người khác nhau.

*Phát triển chuyên môn cho giáo viên tiểu học

Phát triển nghề nghiệp giáo viên đề cập đến sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên do có trình độ nâng cao kỹ năng (thông qua học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp), kiểm tra một cách có hệ thống việc giảng dạy và giáo dục. Đó là quá trình tạo ra sự biến đổi trong hoạt động nghề nghiệp của mỗi giáo viên để tăng khả năng thích ứng của họ với yêu cầu của nghề dạy học.

* Một số điều kiện vận dụng phương pháp, chiến lược dạy học tích cực

– Đối với giáo viên: Đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng đầy đủ để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp, hơn nữa người giáo viên phải tâm huyết với nghề. cải cách giáo dục. Giáo viên phải có đủ năng lực chuyên môn, kỹ năng giảng dạy thành thạo, hiểu được những điều tế nhị để hòa đồng với học sinh, biết sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục, hiểu được định hướng phát triển của học sinh, đào tạo học sinh theo mục tiêu giáo dục, đảm bảo cho học sinh nhận thức biết tự do. Hoạt động. Quan trọng nhất là giáo viên phải kiên nhẫn lắng nghe, khiêm tốn học hỏi bạn bè, đồng nghiệp, học hỏi qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.

– Đối với học sinh: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải dần có được những phẩm chất, năng lực phù hợp với phương pháp dạy học tích cực, như: nắm vững mục tiêu học tập, học tập tự giác, có ý thức tự chịu trách nhiệm, biết cách tự học, sử dụng học mọi lúc, mọi nơi.. .

Cần giảm bớt những kiến ​​thức không cần thiết, tạo điều kiện để giáo viên và học sinh tổ chức các hoạt động học tập tích cực; giảm bớt những kiến ​​thức buộc học sinh phải học thuộc lòng, tăng cường các bài toán nhận thức để học sinh học cách giải quyết, tăng cường các dạng bài tập. câu hỏi phát triển trí tuệ, giảm kết luận gượng ép, bổ sung gợi ý học tập các khóa học phát triển học sinh tự khám phá kiến ​​thức mới.

Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng để thực hiện các chiến lược dạy học tích cực và hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích cực. Để đáp ứng yêu cầu này, đồ dùng và thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hoạt động độc lập hoặc hoạt động theo nhóm.

Cơ sở vật chất nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học thay đổi, tương thích với dạy học phân hóa, dạy học hợp tác. Đồ dùng, thiết bị dạy học phát huy tính tự học của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh. Các nhà quản lý cần hiểu thấu đáo và hình thành các khuyến nghị này trong khuôn khổ các hoạt động mà họ chịu trách nhiệm.

– Đối với cán bộ quản lý: hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về đổi mới PPDH trong nhà trường, vấn đề này cần được đặt đúng nơi tổng hợp mọi hoạt động của nhà trường. Người hiệu trưởng cần thể hiện sự tôn trọng, tán thành mọi góp ý, mọi sáng kiến, đề xuất sửa đổi dù chỉ một chút tiến bộ của giáo viên, đồng thời cũng phải biết hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với môn học, môn học. , đặc điểm và tính cách của học sinh . Điều chỉnh các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phong trào đổi mới dạy và học ngày càng đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.

Giáo viên cần nỗ lực để học sinh thực hiện nhiều hoạt động hơn, giao tiếp nhiều hơn và quan trọng hơn là tư duy nhiều hơn trong quá trình nắm vững những kiến ​​thức đã học trong mỗi bài học ở tiểu học. tập phim.

Cần quan tâm khai thác những nhân tố tích cực trong phương pháp giáo dục và dạy học truyền thống, đổi mới phương pháp dạy học dựa trên hoạt động học tập tích cực của học sinh, không có nghĩa là phủ định, bác bỏ hay thay thế hoàn toàn phương pháp dạy học truyền thống. hoặc đưa một số phương pháp chưa quen vào quá trình dạy học. Phải biết kế thừa và phát huy những mặt tích cực của các PPDH hiện có, đồng thời tìm hiểu và vận dụng đúng đắn một số PPDH mới để kích thích sự hăng hái, chủ động của HS. Kết hợp với điều kiện dạy học, giáo dục cụ thể của địa phương.

Thuyết trình là một trong những phương pháp giảng dạy truyền thống đã được áp dụng từ lâu trong hệ thống trường học. Đặc trưng cơ bản nổi bật của phương thức trình diễn là phương thức thông báo-tái hiện, vì vậy phương thức trình diễn còn có thể gọi là phương thức trình diễn truyền thông-tái hiện. Cách tiếp cận này thể hiện rõ tính chất giao tiếp của ngôn ngữ trong quá trình dạy học của giáo viên và tính chất tái tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Giáo viên nghiên cứu tài liệu, giáo trình, soạn bài và trực tiếp điều khiển luồng thông tin, kiến ​​thức đến với học sinh, còn học sinh tiếp nhận các thông báo này bằng cách nghe, xem, ghi chép và tư duy theo lời giảng của giáo viên.

Vì vậy, để kích thích tư duy tích cực của học sinh, cần tăng cường sự tương tác giữa thầy và trò, giữa người nghe và người nói. Giáo viên có khả năng đặt câu hỏi để học sinh trả lời đúng ngay tại lớp, hoặc khả năng thảo luận ngắn theo nhóm khoảng 3-4 học sinh trước khi giáo viên đưa ra câu trả lời. Để tăng sự tham gia của học sinh và phát huy phương pháp thuyết trình, giáo viên nên đăng câu hỏi dưới dạng câu hỏi định hướng vào đầu bài học.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần có thể phát biểu một số cách nói thu hút sự chú ý của học sinh, cụ thể như sau:

– Đặt câu hỏi: Trong khi giảng bài, giáo viên có khả năng diễn đạt dưới dạng câu hỏi gợi mở, tạo tình huống, thu hút sự chú ý của học sinh.

– Mô tả, phân tích: Giáo viên có khả năng mô tả, phân tích bằng đồ thị, sơ đồ, chỉ ra đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung. Trên cơ sở này, các dẫn chứng logic được đưa ra để làm rõ bản chất của vấn đề.

– Giả định: Giáo viên đưa vào bài học một số giả định hoặc ý kiến ​​trái ngược với câu hỏi đang học để đóng khung tình huống. Dạng bài toán này yêu cầu học sinh lựa chọn giữa ý đúng và ý sai và phải có lập luận xác đáng cho lựa chọn của mình. Học sinh phải biết đánh giá các lựa chọn một cách chính xác, khách quan, giải thích được cơ sở khoa học của chúng.

-So sánh, trình bày toàn diện: Nếu nội dung đề thể hiện nội dung tương phản, giáo viên cần chấm chính xác, so sánh các khía cạnh, thuộc tính hoặc so sánh giữa hai đối tượng trái ngược nhau để rút ra kết luận về từng dấu hiệu Ghi và so sánh các cờ này. Mặt khác, giáo viên cần có khả năng phân tích, so sánh và rút ra kết luận giúp nâng cao tính thuyết phục trong quá trình trình bày.

– Sử dụng công nghệ cao: Bài giảng hiện đại ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều phương tiện công nghệ cao để nâng cao sự tập trung của học sinh. Trước đây, để thuyết minh nội dung dạy học, giáo viên chỉ có thể dùng lời văn, câu văn giàu hình ảnh, dùng cử chỉ, điệu bộ để bộc lộ nội tâm, hoặc dùng thêm sách giáo khoa để hỗ trợ.

Hiện nay, phương tiện truyền thông của giáo viên có đầy đủ như máy chiếu, băng tiếng, băng hình, đĩa CD, phần mềm vi tính… Giáo viên nào cũng phải có khả năng sáng tác âm nhạc. Biết kết nối mạng, biết sử dụng đầu máy đa năng để dạy học sinh động, hiệu quả, huy động tối đa tính tích cực học tập của học sinh.

2. Thuận lợi và khó khăn của nền giáo dục nước nhà trong bối cảnh toàn cầu hóa

*Lợi thế

  • Đảng và nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, giáo dục không chỉ là mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội mà còn là động lực thúc đẩy kinh tế. và phát triển xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội 10 năm qua và Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới phương thức tăng trưởng, chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng là tiền đề cơ bản cho giáo dục bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục.
  • Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ đổi mới căn bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục và lý luận giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu cá nhân. người học.

  • Quá trình quốc tế hóa giáo dục được thực hiện rộng rãi trên phạm vi toàn cầu, tạo cơ hội phát triển giáo dục bằng cách tiếp xúc với những xu thế mới, tri thức mới, mô hình giáo dục hiện đại, tận dụng các nguồn lực bên ngoài.
  • *Khó khăn

    • Ở nhà, sự chia rẽ xã hội có xu hướng gia tăng. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư và chênh lệch trình độ phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ nét, dẫn đến nguy cơ bất bình đẳng về cơ hội giáo dục và gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, lĩnh vực và người học.
    • Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức
    • Công nghệ tiên tiến theo chuẩn quốc tế, nguồn lực đầu tư cho giáo dục hạn chế, áp lực phát triển giáo dục còn nhiều áp lực

      3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại

      *Giải pháp

      Hãy nhìn nhận chính kiến ​​với tinh thần trách nhiệm của một công dân, gánh vác trọng trách của người thầy xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

      Tuân thủ luật pháp và chính sách của quốc gia.

      Tuân thủ quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.

      Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống tiêu cực trong công tác; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.

      Có kiến ​​thức sâu hơn, có khả năng hệ thống hóa bài học, kèm cặp đồng nghiệp hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, còn nhiều hạn chế cùng tiến bộ.

      Vận dụng kiến ​​thức tâm lý giáo dục, tâm lý lứa tuổi, giáo dục tiểu học và các kiến ​​thức khác vào các môn học để nâng cao hiệu quả giờ học.

      Xem Thêm: 32 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau

      Biên soạn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo hướng đổi mới.

      Tích cực trau dồi kiến ​​thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, xã hội và nhân văn, kiến ​​thức ứng dụng, kiến ​​thức ngoại ngữ, quốc ngữ.

      Tham gia đầy đủ các buổi đào tạo về chính trị, kinh tế, văn hóa, tình hình xã hội và giải pháp tại nơi làm việc.

      Xây dựng giáo án; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.

      Trong lớp tổ chức các hoạt động kích thích sự sáng tạo của học sinh.

      Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm phụ trách chung tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh như: Tết Trung thu, thi văn nghệ chào mừng ngày 20/11,….

      Sau khi kết thúc mỗi học kỳ, thường xuyên trao đổi với sinh viên về tình hình đào tạo và đưa ra những đề xuất cải tiến.

      Tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt tổ chuyên môn theo chủ đề âm nhạc do tổ mình phụ trách, tổ chuyên môn trường sinh hoạt đúng quy định, xây dựng tổ, xóm đoàn kết vững mạnh.

      Tạo, sắp xếp và lưu trữ một cách khoa học hồ sơ cá nhân và thông tin sinh viên liên quan đến ngành học mà họ làm việc.

      Đăng ký đưa sáng kiến ​​kinh nghiệm vào thực tế dạy học cho học sinh tiểu học, ứng dụng công nghệ.

      * Đề xuất:

      – Nhà trường cần xây dựng nội quy, quy chế phù hợp với thực tế của nhà trường.

      – Sinh hoạt tổ chuyên môn đòi hỏi hiệu quả, chất lượng, tránh hình thức.

      – Cần có những hoạt động kết hợp giữa hoạt động của giáo viên – học sinh – phụ huynh để tạo sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường, giáo viên và học sinh – phụ huynh.

      *Kết luận

      Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học có vai trò, tầm quan trọng rất lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học. Bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học, có tác dụng thiết thực. Để không ngừng phát triển nghề nghiệp của mình, mỗi cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học cần có hiểu biết đầy đủ, đúng đắn về nội dung chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kỹ năng liên quan, chủ động vận dụng những kiến ​​thức, kỹ năng đã học. Kiếm được trong các hoạt động chuyên nghiệp của họ.

      2. Bài văn mẫu cô giáo lớp 1 tiểu học

      1. Lễ khai trương

      Chịu trách nhiệm giảng dạy các khóa đào tạo qua quá trình học tập, nghiên cứu và được sự hướng dẫn, truyền đạt của Thầy, Cô giáo trong Khoa. Là giáo viên dạy lớp 2 theo chức danh tiểu học, tôi đã nắm bắt được xu thế phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện giáo dục, mô hình trường học mới. Ưu nhược điểm của các mô hình trường học này. Vận dụng và đánh giá một cách sáng tạo những kiến ​​thức về sư phạm và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục trẻ tiểu học của bản thân và của đồng nghiệp. Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và các tầng lớp xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, các quy định, yêu cầu của ban ngành, địa phương về giáo dục tiểu học. Tích cực tuyên truyền, vận động đồng nghiệp thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục trong giáo dục phổ thông, nhất là giáo dục tiểu học. Tìm hiểu về chương trình, chương trình giáo dục tiểu học; dìu dắt đồng nghiệp trong việc thực hiện chương trình, chương trình giáo dục tiểu học, bao gồm các nội dung sau:

      Chủ đề 1: Xây dựng nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

      Chủ đề 2: Xu hướng quốc tế và cải cách giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

      Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản lý trường tiểu học.

      Chuyên đề 4: Động lực và động lực của người thầy.

      Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.

      Chuyên đề 6: Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

      Chuyên đề 7: Dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi ở tiểu học.

      Chuyên đề 8: Kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học.

      Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tiểu học.

      Chủ đề 10: Tạo dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và hợp tác quốc tế.

      Giáo dục luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia, là biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, thậm chí coi giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém phát triển và đang phát triển, giáo dục được coi là bước đi đầu tiên để đi tắt, thu hẹp khoảng cách công nghệ. Vì vậy, các quốc gia này phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả để xây dựng nền giáo dục đáp ứng yêu cầu của thời đại và theo kịp sự tiến bộ của các nước trên thế giới. Trong giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên giữ vai trò quan trọng hàng đầu, trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người phản ứng với những thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; là người thiết lập, nuôi dưỡng và phát triển văn hóa nhà trường; là người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Vì vậy, trước bối cảnh nêu trên, mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục thì phải có biện pháp đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên của nhà trường.

      1.1 Chọn lý do xảy ra sự cố

      Các năng lực được định nghĩa theo một số cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Các nhà tâm lý học cho rằng nội dung và tính chất của hoạt động quyết định các thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực cá nhân. Như vậy, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi theo loại hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại khả năng có thể có cấu trúc khác nhau ở những người khác nhau.

      Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học

      Hiện nay, ở bậc tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt trên chuẩn. Tuy nhiên, một số giáo viên và cán bộ quản lý trường tiểu học vẫn còn một số hạn chế, bất cập, còn ít cán bộ quản lý có chuyên môn quản lý chất lượng cao, nhiều giáo viên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy còn thấp, nhiều giáo viên, cán bộ quản lý năng lực phát triển kiến ​​thức chuyên môn còn hạn chế. thiết bị đưa phương pháp dạy học tích cực, từ tiệm cận nội dung đến tiệm cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lý giáo dục tiểu học còn hạn chế về kỹ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục theo mô hình mới, kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục. kết quả giáo dục.

      Phát triển nghề nghiệp giáo viên đề cập đến sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên do có trình độ nâng cao kỹ năng (thông qua học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp), kiểm tra một cách có hệ thống việc giảng dạy và giáo dục. Đó là quá trình tạo ra sự biến đổi trong hoạt động nghề nghiệp của mỗi giáo viên để tăng khả năng thích ứng của họ với yêu cầu của nghề dạy học.

      Trên cơ sở đó, cá nhân tôi chọn nội dung nghiên cứu cuối khóa là “nâng cao năng lực giáo viên”

      1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

      Phát triển nghề nghiệp giáo viên tiểu học là quá trình giáo viên học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu giảng dạy của hệ thống giáo viên, và sự phát triển nghề nghiệp đạt được nhờ năng lực xuất sắc.

      Giáo viên cần có những khả năng sau:

      – Kỹ năng đọc hiểu cho học sinh tiểu học

      – Khả năng hiểu biết về môi trường tiểu học

      – Khả năng hiểu bối cảnh xã hội

      – Khả năng tổ chức dạy học môn học

      – Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh tiểu học

      – Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

      – Năng lực giải quyết vấn đề dạy học

      – Khả năng giáo dục học sinh có hành vi bất ngờ

      – Năng lực Tư vấn Giáo dục Tiểu học

      – Khả năng hiểu biết rộng các kiến ​​thức khoa học liên ngành

      – Khả năng Đội trưởng

      – Kỹ năng giao tiếp

      – Giáo dục tiểu học phục vụ xã hội, phát triển nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học.

      “Đánh giá năng lực giáo viên thông qua hướng dẫn kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường tiểu học xã Hữu Liên – huyện Thung lũng Hữu”

      2. Nội dung

      2.1. Nội dung chính theo chủ đề

      Thông qua việc đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên và cán bộ quản lý trường tiểu học HTX School Valley đã xác định được cơ sở lý luận và năng lực thực hành của đội ngũ giáo viên.

      – Đề xuất biện pháp nâng cao năng lực giáo viên thông qua kiểm tra – Đánh giá giờ dạy trên lớp của CBQL trường tiểu học Hữu Liên và Hữu Thung.

      – Các công việc được chấp nhận và ứng tuyển:

      Hãy nhìn nhận chính kiến ​​với tinh thần trách nhiệm của một công dân, gánh vác trọng trách của người thầy xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

      Tuân thủ luật pháp và chính sách của quốc gia.

      Tuân thủ quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.

      Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống tiêu cực trong công tác; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.

      Trung thực trong công việc; đoàn kết đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh.

      Vận dụng kiến ​​thức cơ bản để nắm vững mục tiêu, nội dung chủ yếu của môn học, tài liệu môn học được giao.

      Có kiến ​​thức sâu hơn, có khả năng hệ thống hóa bài học, kèm cặp đồng nghiệp hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, còn nhiều hạn chế cùng tiến bộ.

      Vận dụng kiến ​​thức tâm lý giáo dục, tâm lý lứa tuổi, giáo dục tiểu học và các kiến ​​thức khác vào các môn học để nâng cao hiệu quả giờ học.

      Xem Thêm: 32 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau

      Biên soạn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo hướng đổi mới.

      Tích cực trau dồi kiến ​​thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, xã hội và nhân văn, kiến ​​thức ứng dụng, kiến ​​thức ngoại ngữ, quốc ngữ.

      Tham gia đầy đủ các buổi đào tạo về chính trị, kinh tế, văn hóa, tình hình xã hội và giải pháp tại nơi làm việc.

      Xây dựng giáo án; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.

      Trong lớp tổ chức các hoạt động kích thích sự sáng tạo của học sinh.

      Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm phụ trách chung tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh như: Tết Trung thu, thi văn nghệ chào mừng ngày 20/11,….

      Sau khi kết thúc mỗi học kỳ, thường xuyên trao đổi với sinh viên về tình hình đào tạo và đưa ra những đề xuất cải tiến.

      Tham gia sinh hoạt đồng môn, chuyên môn theo cụm, tổ chuyên môn nhà trường sinh hoạt theo quy định, xây dựng tổ, xóm đoàn kết vững mạnh.

      Tạo, sắp xếp và lưu trữ một cách khoa học hồ sơ cá nhân và thông tin sinh viên liên quan đến ngành học mà họ làm việc.

      Đăng ký đưa sáng kiến ​​kinh nghiệm vào thực tế dạy học cho học sinh tiểu học, ứng dụng công nghệ.

      2.2. Các biện pháp thực hiện.

      2.2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ nòng cốt và khoa:

      – Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thử nghiệm

      – Đánh giá giờ dạy trên lớp của tất cả giáo viên trong trường, bởi khi mỗi giáo viên có ý thức tốt thì họ sẽ dạy hết khả năng của mình, công việc của họ sẽ được đánh giá. Họ tự cảm nhận được những hạn chế cần khắc phục, những điểm mạnh để vươn lên. Do đó, các nhà quản lý phải thực hiện các buổi tuyên truyền, nghiên cứu tài liệu ngành và các hội nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp.

      – Nâng cao nhận thức của đội ngũ nòng cốt và tất cả giáo viên về tầm quan trọng của việc đánh giá thời gian giảng dạy trên lớp thông qua các tài liệu vận động và học tập.

      – Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:

      + Tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần cho tất cả các thầy cô giáo.

      + Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn để nâng cao văn hóa, nghiệp vụ sư phạm và chuẩn hóa trình độ đại học, tiểu học.

      + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ cốt cán (lãnh đạo, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng…) để họ làm tốt công tác giảng dạy trên lớp trong công tác đánh giá giờ lên lớp.

      2.2.2. Lập kế hoạch tổ chức cuộc họp đánh giá

      Việc lên lịch có nhiều hình thức: báo trước, không báo trước, dự song song, dự toàn thời gian, mời đồng nghiệp dự, sử dụng công nghệ thông tin. …

      Để xây dựng thời gian biểu hiệu quả và thiết thực, người quản lý cần tuân thủ việc phân chia thời gian biểu, ví dụ nên tham gia nhóm 1 vào thời gian nào? Vấn đề gì để giải quyết? Ví dụ: lớp? Từ dạy bính âm đến dạy ghép vần. Vẫn đang học lớp hai, làm bài kiểm tra toán? Từ không cộng trừ đến cộng trừ…

      Việc xây dựng kế hoạch dạy học cần phân loại theo khả năng giảng dạy của giáo viên: Đối với giảng viên chính của trường, giáo viên có nên trao đổi với giáo viên đối với lớp mà người quản lý cho là khó dạy? Làm thế nào để loại bỏ nó? câu hỏi? Đối với những giáo viên yếu kém trong trường, có cần thiết phải đi hết loại lớp này đến loại khác để xem giáo viên đó có nắm chắc tiến độ của lớp hay không? Hay học một lớp lý thuyết, hoặc một lớp thực hành để xem giáo viên truyền đạt nội dung khóa học như thế nào? Đối với giáo viên yếu cần dự giờ thăm lớp thường xuyên, để giáo viên luôn chuẩn bị sẵn sàng và có ý thức chuyên môn hơn. Đối với việc lập kế hoạch lớp học, người quản lý cũng nắm bắt được giáo viên đó đã thực hiện như thế nào trong lớp này năm ngoái? Sau khi làm bài đánh giá, bài học diễn ra như thế nào?

      2.2.3. Thực hiện kế hoạch đánh giá và thời gian đánh giá

      2.2.3.1. Các bước nhà quản lý chuẩn bị đánh giá:

      Bước 1: Bám sát kế hoạch, xem ai? Môn gì? Loại bài đăng nào? Để loại bỏ? Bóc tách kiến ​​thức, kỹ năng hay phương pháp…?

      Bước 2: Nhà quản trị cần xem trước sách giáo khoa và gửi góp ý về sách giáo viên… Để định hướng cho giáo viên những vướng mắc về kiến ​​thức phương pháp hay cách tổ chức phương pháp, hay vấn đề về tiến độ… Xem cách tháo gỡ của giáo viên nó? Sáng tạo như thế nào? Có gì mới trong phương pháp tổ chức…?

      2.2.3.2. Tham dự một buổi thăm lớp học để đánh giá:

      Bước 1: Thăm lớp: Người quản lý nên tập trung ghi chép tiến trình của lớp, rút ​​ra ưu nhược điểm của lớp, tư vấn và tuyên truyền có mục đích. Nhà quản lý cần vào cuộc, cần tư vấn về phương pháp, kiến ​​thức về cách tổ chức phân bổ thời gian, xử lý tình huống dạy học, hoạt động của thầy và trò…

      bước 2: Phân tích dạy học dự giờ lên lớp: căn cứ vào lý luận về loại hình lớp học, phân tích hoạt động của hoạt động của học sinh về các mặt đạt được mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả,… cũng như mối quan hệ giữa chúng cần chú ý đến các yếu tố sau:

      + Kiến thức trọng tâm: Điểm mới ở mức độ nào (không đạt)? Làm thế nào để giải quyết vấn đề.

      + Cách quảng bá: đúng hay sai? Tồn tại và sửa đổi như thế nào? Sử dụng phương pháp dạy học nào để phát huy hứng thú học tập của học sinh?

      + Phong cách giảng dạy: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi trong sáng, gần gũi với học sinh, dễ hiểu, tôn trọng học sinh, nâng cao kỹ năng sống và kiến ​​thức của học sinh trong lớp học…

      + Chất lượng sinh viên: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, thực hành kiến ​​thức trên lớp và sự đóng góp của sinh viên vào xây dựng chương trình, nhà quản lý có thể nắm bắt được chất lượng sinh viên. Hoặc có thể sau giờ học, người quản lý có thể kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng bài kiểm tra chất lượng….

      + Ngoài những mặt trên, bạn cũng cần quan tâm đến: khoa học thực tiễn liên quan đến đời sống, rèn luyện toàn diện, bám sát mục đích lên lớp, điều kiện phương tiện, thiết bị dạy học và diễn biến. Các lớp đang hoạt động và ngược lại.

      Bước 3: Đánh giá và xếp hạng khóa học:

      + Giáo viên tóm tắt lại tiến trình bài học, các ý kiến ​​tự đánh giá bài làm, các câu hỏi còn tồn đọng.

      + Quản trị viên tham gia vào mọi khâu của quy trình khóa học, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu… để giáo viên có cái nhìn tổng thể về khóa học.

      Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng và ghi biên bản cuộc họp. Ban giám hiệu yêu cầu giáo viên ký nhận điểm và hạn chế trên lớp làm cơ sở cho lần kiểm tra đánh giá tiếp theo, cập nhật đổi mới phương pháp và tiến bộ năng lực.

      Bước 5: Rút kinh nghiệm từ chính thầy, có thể học hỏi được những ý kiến ​​gì từ thầy? Qua đó bổ sung cho các em kiến ​​thức về phương pháp luận, làm hành trang để các đồng nghiệp kiểm tra, đánh giá trong quá trình làm bài kiểm tra.

      Xem Thêm : Hóa học lớp 8 – Bài 24 – Tính chất của oxi

      Lưu ý: Đối với bước 3, các nhận xét, góp ý được giáo viên tiếp thu hiệu quả nhất. Cán bộ quản lý phải tôn trọng suy nghĩ của giáo viên và để giáo viên tự bày tỏ ý kiến ​​của mình. kiến nghị về phương pháp, tổ chức,… phù hợp với năng lực sư phạm của từng giáo viên, bộ môn. tư cách học trò của thầy.

      – Người quản lý phải có trình độ và khả năng phân tích. Muốn vậy phải dựa trên cơ sở lý luận, khoa học, logic và kinh nghiệm sư phạm. Người quản lý phải biết chọn lọc sự sáng tạo của giáo viên này để giáo viên khác cùng tham gia.

      – Cán bộ quản lý phải biết tư vấn: Muốn vậy, cán bộ quản lý phải là người có trình độ, uy tín, có năng lực chuyên môn tư vấn cho giáo viên thì giáo viên mới tôn trọng và ghi nhận. Tư vấn các hoạt động giải quyết vấn đề thuyết phục, khả thi và hiệu quả trong dạy và học.

      * Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất, vì khi chấm bài phải có nhận xét, lời bình thì việc chấm bài mới hiệu quả. Việc thẩm định chỉ có thể đạt hiệu quả nếu nó được thực hiện theo nguyên tắc lập luận chuyên nghiệp của cả hai người phản biện, và đạt được sự đồng thuận cao thông qua việc tham gia lấy ý kiến ​​và thẩm định, cùng hướng tới một mục tiêu chung, đó là mục tiêu thúc đẩy nhà trường. hoạt động dạy học.

      2.2.3.3. Dự giờ để đẩy mạnh các biện pháp dạy học:

      *Đi học thường xuyên:

      Đây là phần mốc thời gian của kế hoạch xây dựng kể từ khi bắt đầu đi học và là một bài tập kiểm tra toàn diện.

      + Ưu điểm:

      – Giáo viên chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (tài liệu, nhịp độ lớp học, thái độ giảng dạy).

      – Cán bộ quản lý nắm vững trình độ giảng dạy của giáo viên, hoạt động giảng dạy của giáo viên, chất lượng dạy học, trật tự lớp học..

      – Lấy đây làm cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của giáo viên tiểu học.

      – Làm nền tảng để tổ chức phát huy vai trò của mỗi nhà giáo đúng chuyên môn, đúng người.

      + Thông qua đánh giá toàn diện: CBQL đánh giá, xếp loại tay nghề, để giáo viên hiểu đúng năng lực, sở trường của bản thân, từ đó có ý thức trau dồi chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề của giáo viên cũng được công khai trong hội đồng giáo viên nhà trường, để mỗi giáo viên biết vinh dự của nhà giáo và có hướng phấn đấu trong những giờ dạy tiếp theo.

      + Vì vậy, thông qua việc tham gia đánh giá toàn diện giáo viên, sự nỗ lực của mỗi giáo viên được phát huy.

      * Thời gian không mong muốn:

      3. Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2

      I. Giới thiệu

      Trong quá trình bồi dưỡng, qua tìm hiểu, nghiên cứu, sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy cô giáo trong lớp bồi dưỡng và các giáo viên phụ trách giảng dạy theo Chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học THCS, các em rút ra được những điểm sau:

      Nắm bắt xu thế phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện giáo dục, mô hình trường học mới. Ưu nhược điểm của các mô hình trường học này. Vận dụng và đánh giá một cách sáng tạo những kiến ​​thức về sư phạm và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục trẻ tiểu học của bản thân và của đồng nghiệp. Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.

      Hiểu và vận dụng tốt các nguyên tắc, chính sách, pháp luật, quy định của Đảng, Nhà nước, yêu cầu của ngành, địa phương đối với giáo dục tiểu học; tích cực tuyên truyền, vận động đồng nghiệp thực hiện đường lối của Đảng, các quy định của Nhà nước về giáo dục nói chung giáo dục, đặc biệt là luật giáo dục tiểu học. Tìm hiểu về chương trình, chương trình giáo dục tiểu học; dìu dắt đồng nghiệp trong việc triển khai các dự án, chương trình giáo dục tiểu học.

      Hai. Thực trạng giáo dục tiểu học, giáo dục phổ thông, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (swot)

      1. danh sách swot

      – Đủ cbql tại hiện trường.

      – Có cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ.

      – Thực hiện xã hội hóa giáo dục.

      – Đảm bảo chất lượng tối thiểu.

      – Trong lớp có học sinh.

      – Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên.

      – Tỷ lệ giáo viên/lớp chưa đạt yêu cầu (1,5gv/l).

      -Công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở và minh chứng về hoạt động tự đánh giá chưa được bảo quản tốt.

      – Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (miền núi).

      – Lãnh đạo địa phương coi trọng giáo dục.

      2: ma trận swot

      – Có nhiều thuận lợi trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng.

      – Có thể tổ chức nhiều hoạt động giáo dục trong nhà trường.

      – Khai thác tốt các nguồn lực xã hội.

      – Duy trì và nâng cao các tiêu chuẩn của trường Chuẩn Quốc gia.

      – Phối hợp với các lực lượng giáo dục (gia đình, cộng đồng) để giảm học sinh lưu ban.

      – Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

      – Xin ý kiến ​​cấp có thẩm quyền tuyển dụng, huy động đủ tỷ lệ giáo viên (1,5 gv/l).

      – Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về kỹ năng tự đánh giá và lưu trữ hồ sơ.

      – cbql cần được học tập thường xuyên để nâng cao trình độ quản lý.

      – Thường xuyên nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học.

      – Vận động, huy động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia vào quá trình giáo dục.

      – Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

      – Có biện pháp giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

      – Cử giáo viên đi đào tạo nâng cao trình độ.

      – Phân công giáo viên giảng dạy theo tình hình của nhà trường.

      – Giảng viên được phân công trực tiếp thu thập và lưu trữ minh chứng, đánh giá chất lượng theo từng tiêu chí.

      Xét từ những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đó, cần phải đổi mới sáng tạo để thích ứng với xu thế phát triển của thế giới

      Ba. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục

      1. Vai trò của giáo dục

      Từ lâu, Đảng và Nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách cao nhất, là bàn đạp để phát triển đất nước. Giáo dục có vị trí và tầm quan trọng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong thời kỳ đất nước cần một lượng lớn lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Ông Võ Tòng Xuân nhận xét: “Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh toàn cầu, lực lượng lao động được đào tạo bài bản là điều cần thiết cho sự sống còn của nền kinh tế. Bắt đầu ngày càng được công nhận là nền tảng quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và được coi là công cụ để đạt được các mục tiêu phát triển khác, các tổ chức phát triển quốc tế đã tài trợ rất nhiều cho giáo dục phổ thông ở các nước kém phát triển khi họ nhận ra vai trò kép của giáo dục: vừa là yếu tố tăng trưởng kinh tế. và các yếu tố giảm nghèo”.

      2. Xu hướng đổi mới và phát triển của giáo dục phổ thông quốc tế

      Trong đổi mới GDPR, đổi mới chương trình luôn là ưu tiên hàng đầu, nó chi phối và tác động đến nhiều yếu tố khác trong toàn bộ hệ thống GDPR. Là sự hiểu biết đầy đủ nhất về chương trình giáo dục, bao gồm các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.

      Một số khái niệm cơ bản về ctgdpt:

      -Mục tiêu gd; Giới thiệu mục tiêu tổng thể và mục đích của từng cấp độ.

      – chuẩn; cấu trúc chuẩn, biểu thức chuẩn.

      ——cấu trúc khung; khu vực chủ đề; mạch số lượng lớn.

      ——Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Dạy học phân hóa là xu thế tất yếu trên thế giới và ở Việt Nam. Sự khác biệt hóa được thực hiện bằng hai phương pháp phân chia và lựa chọn. Về giảng dạy, sinh viên có thể học theo môn học, cùng lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Dạy bán thời gian, có một thời gian chúng tôi bàn rất nhiều chuyện nên ở hay bỏ trường chuyên, chọn lớp nào, rồi bỏ loại trường đó. Đối với học phần tự chọn, học sinh có thể chọn học nhiều môn, nhóm môn học đưa ra trong dạy học, học phần tự chọn có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:

      – Hình thức tín chỉ; cho phép sinh viên lựa chọn môn học hoặc học phần môn học để đạt đủ số tín chỉ quy định.

      – Chọn chủ đề từ các lĩnh vực khác nhau.

      – Chọn bất kỳ chủ đề nào từ danh sách các chủ đề đã cho.

      – Học một số môn bắt buộc và một số môn tự chọn.

      Việc tổ chức dạy học phân hóa, đặc biệt ở bậc phổ thông, hình thức dạy học phân hóa chỉ được một số nước áp dụng, còn hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Thực hiện dạy học phân hóa theo nguyên tắc từng bước. Cụ thể, ở giai đoạn tiểu học, học sinh thường phải học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động và môn học tự chọn, các hoạt động và môn học tự chọn này tích hợp các kỹ năng và kiến ​​thức của các môn học này và là môn học bắt buộc. Trung học cơ sở là khóa học bắt buộc, và có nhiều khóa học tự chọn hơn tiểu học. Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn và được thiết kế phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng giáo dục cũng là một hình thức phân hóa. Hầu hết học sinh theo học sau trung học, và một số lượng đáng kể học sinh theo học các trường dạy nghề sau trung học, và một số học sinh tiếp tục học lên cao.

      Vì vậy, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là cấp thiết để phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.

      Bốn. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

      1. Cơ sở pháp lý cho sự đổi mới

      Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/qd-ttg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

      2. Cơ sở thực tế

      Thế giới đang thay đổi nhanh chóng, khoa học giáo dục xuất hiện nhiều thành tựu mới cần kịp thời bổ sung vào kế hoạch giáo dục.

      Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chủ yếu có những hạn chế, bất cập sau:

      – Đề án này chú trọng truyền đạt kiến ​​thức, chưa đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

      – Giáo dục toàn diện và phân hóa chưa được thực hiện đúng và đủ; các môn học chủ yếu được thiết kế dựa trên tri thức khoa học, chưa thực sự quan tâm đến yêu cầu dạy học; nội dung một số môn học chưa bảo đảm tính hiện đại, cơ bản, vẫn còn nhiều kiến ​​thức hàn lâm Không có tiện ích thực sự. Chuẩn mực giáo dục đạo đức, lối sống.

      – Hình thức dạy học chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa chú ý đến các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, ít chú trọng dạy học và rèn luyện tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

      -Chưa đảm bảo tính liên tục của từng môn học trong thiết kế chương trình. Việc phát huy vai trò độc lập của nhà trường và tính chủ động, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục còn hạn chế; chưa đáp ứng tốt nhu cầu giáo dục của vùng dân tộc nghèo, việc xây dựng và hoàn thiện các dự án còn gặp nhiều khó khăn. thiếu sự chỉ đạo mang tính hệ thống.

      3. Yếu tố cần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

      a/ Mục tiêu giáo dục đổi mới

      Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực và chú trọng khơi dậy tiềm năng bên trong của mỗi học sinh. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông.

      Mục tiêu này là mục đích cuối cùng của các nhà quản lý nhằm kiểm soát chất lượng giáo dục, đồng thời cũng là mục đích cuối cùng là tìm ra những sai sót để điều chỉnh, xây dựng môi trường giáo dục phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

      b/ Cách mạng hóa chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung đến nâng cao năng lực.

      Cho đến nay, chương trình hiện tại về cơ bản vẫn là một chương trình truy cập nội dung. Cách tiếp cận nội dung tập trung vào việc xác định và trả lời các câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết điều gì? Chạy theo khối lượng kiến ​​thức, ít chú trọng đến phương pháp học, nhu cầu, hứng thú của người học.

      Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, trong đó giải thích học sinh sẽ làm gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập.

      c/ Đổi mới hoạt động giáo dục trải nghiệm tiếp cận hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một nội dung đổi mới cơ bản quan trọng

      Hoạt động trải nghiệm sáng tạo dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, mỗi cá nhân học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn khác nhau như lấy gia đình, cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội làm chủ thể của hoạt động, từ đó hình thành nên hoạt động giáo dục tình cảm. và kỹ năng đạo đức, xây dựng kinh nghiệm bản thân và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

      Xem Thêm: Tổng hợp những mở bài và kết bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất Ôn thi THPT quốc gia 2021 môn Văn

      d/ cập nhật giáo viên

      – Đội ngũ giáo viên hiện có cơ bản đáp ứng được số lượng giáo viên. Gần 100% đạt trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên, đào tạo cần đáp ứng yêu cầu đổi mới: đào tạo bám sát mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá đã được quy định trong Quy hoạch tổng thể giáo dục phổ thông, thể hiện từng môn học trong chương trình.

      – Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá theo định hướng tích hợp, phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trang bị cho học sinh kỹ năng tư vấn học đường, hướng dẫn việc làm.

      – Thực hiện và thu hút sự tham gia của cộng đồng vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Phối hợp giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Phối hợp giáo dục nhà trường với giáo dục xã hội, nhà trường tích cực tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động công đoàn – đội, tích cực thực hiện các hoạt động xã hội, góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng kinh tế. – Xã hội địa phương.

      V. Bản chất của động lực Áp dụng thuyết nhu cầu của Maslow để tạo động lực cho giáo viên

      1. Bản chất của động lực

      Động cơ là yếu tố bên trong thúc đẩy một cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động cơ được coi là một yếu tố bên trong—một yếu tố tâm lý—nhưng yếu tố tâm lý này cũng có thể đến từ sự tác động của các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến một cá nhân gây ra các yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Vì vậy, theo nghĩa rộng, khái niệm động cơ không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà còn đề cập đến các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân thực hiện hoạt động lao động.

      Khuyến khích là quá trình nhà quản lý xây dựng và thực hiện các chính sách, sử dụng các biện pháp, kỹ thuật tác động đến nhân sự bị quản lý nhằm kích thích động cơ hoạt động của họ. Thực chất của khuyến khích là quá trình vận động hệ thống khuyến khích của nhân viên thông qua hành động, giúp kích hoạt các khuyến khích này hoặc chuyển các kích thích bên ngoài thành các khuyến khích tâm lý bên trong, từ đó tạo động lực cho cá nhân.

      Thúc đẩy nhân viên tuân thủ các nguyên tắc sau:

      – Xem xét những điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể ảnh hưởng đến tâm lý con người.

      – Đảm bảo kết hợp yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.

      – Phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.

      Đặc điểm của người dạy học là:

      – là một công nhân rất thông minh

      – Công cụ lao động chủ yếu là nhân cách của người thầy

      – Người Lao Động Với Sản Phẩm Đặc Biệt – Tính Cách Người Học

      – Một lao động khoa học và nghệ thuật.

      Thế kỷ XX phải đối mặt với những thách thức và giáo viên cần thay đổi:

      – Đảm nhận nhiều chức năng hơn trước, chịu trách nhiệm cao hơn trong việc lựa chọn nội dung hướng dẫn, giáo dục

      – Chuyển mạnh từ truyền đạt kiến ​​thức sang tổ chức học tập cho học sinh, sử dụng tối đa nguồn lực tri thức trong xã hội.

      – Nhấn mạnh hơn vào việc cá nhân hóa hướng dẫn và thay đổi bản chất của mối quan hệ giáo viên-học sinh.

      – Đồ dùng dạy học hiện đại cần được sử dụng rộng rãi hơn, vì vậy cần được trang bị nhiều kiến ​​thức cần thiết hơn.

      —Đòi hỏi sự cộng tác rộng rãi hơn với các giáo viên ngang hàng và những thay đổi trong cấu trúc mối quan hệ giáo viên.

      – Nhu cầu có mối quan hệ gần gũi hơn với cha mẹ và cộng đồng có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống

      – Yêu cầu giáo viên tham gia vào nhiều hoạt động hơn cả trong và ngoài nhà trường

      – Giảm thiểu và thay đổi các mô hình thẩm quyền truyền thống trong mối quan hệ với học sinh và phụ huynh của họ.

      Đây là những xu hướng đang thay đổi trong nghề dạy học. Từ những thách thức này, người quản lý phải biết cách tạo động lực cho giáo viên.

      Nhà tâm lý học người Mỹ Maslow cho rằng nhu cầu bao gồm: nhu cầu bậc thấp, bao gồm nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao bao gồm nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được đáp ứng

      Các yếu tố quản lý được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu khác nhau được thể hiện trong hình sau:

      Việc tạo động lực cho giáo viên làm việc bắt đầu bằng việc xác định nhu cầu của họ. Mọi người đều có những mức độ nhu cầu động lực khác nhau. Kích thích chỉ hoạt động khi chúng phù hợp với nhu cầu cá nhân.

      Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Ưu đãi thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, đặc quyền, phúc lợi và dịch vụ. Đảm bảo phúc lợi giáo viên giúp giáo viên sáng tạo và trách nhiệm hơn trong giáo dục. Nhưng lương giáo viên hiện nay quá thấp so với mức sống hiện nay. Nên khi hoàn cảnh kinh tế, đời sống còn rất nhiều khó khăn, thầy cô ít có thời gian dành tâm sức cho công tác giảng dạy, bởi họ còn dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền để mưu sinh. Học sinh… khó cảm thấy hài lòng và nhiệt tình với công việc của mình. Muốn động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt – học tốt.

      Bên cạnh phương tiện kinh tế, cũng phải làm tốt các cuộc thi, giải thưởng. Các cuộc thi và giải thưởng phải tự nguyện, có ý thức, công khai và công bằng. Ở cơ sở, cán bộ, tổ trưởng, tổ phó, tổ trưởng công đoàn thường tranh giành chức danh dẫn đến giáo viên làm việc không hết mình, làm tốt cũng không đến lượt mình. Như vậy là không công bằng nên việc tạo động lực đòi hỏi phải tạo môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở, tạo cơ hội thử thách để giáo viên thể hiện mình và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới ngày nay.

      4. Danh hiệu giáo viên trường tiểu học Harvest Cấp 2 Số 3

      I. Giới thiệu

      Trong sự nghiệp “công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” mà Đảng và nhân dân ta xác định, cùng với sự phát triển của đất nước, điều cần thiết nhất là nâng cao dân trí, bồi dưỡng những nhân tài thực sự. Để đạt được mục tiêu này, trước hết phải biết nuôi dưỡng và phát triển trí tuệ, tinh thần, thể chất, phẩm chất đạo đức – nguồn nhân lực công dân, học vấn, nghề nghiệp và văn hóa – từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành và trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. . Thực hiện được mục tiêu này là nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo, trong đó thế mạnh quan trọng của ngành là đội ngũ giáo viên có năng lực. Chất lượng đội ngũ nhà giáo, đó là chất lượng chính trị, phẩm chất đạo đức, phẩm chất lối sống, chất lượng nghề nghiệp, chất lượng đội ngũ nhà giáo phụ thuộc vào chất lượng đào tạo ban đầu và chất lượng quá trình tự học, tự rèn luyện của giáo viên. -sự cải tiến. quá trình làm việc.

      Là một giáo viên tiểu học, bản thân tôi đã và đang nỗ lực rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về trình độ giáo viên, đủ điều kiện xét thăng hạng. Từ bậc thầy thứ ba đến bậc thầy thứ hai.

      Theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, qua quá trình học tập, nghiên cứu, trao đổi hướng dẫn của các giáo viên đảm nhiệm công tác giảng dạy và đào tạo của Trường Cao đẳng Giáo dục Dole. Năm lớp 2 tiểu học em đã học 10 môn học và phân môn bồi dưỡng giáo viên, em đã nắm vững một số kiến ​​thức, nắm vững xu thế phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản giáo dục toàn diện, mô hình trường học mới. . Vận dụng, đánh giá sáng tạo kiến ​​thức sư phạm tâm lý lứa tuổi của bản thân và đồng nghiệp trong thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học.

      Tìm hiểu những kiến ​​thức cơ bản nhất về quản lý giáo dục phổ thông và xu hướng đổi mới quản lý trường học ở một số nước, phát triển trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa đất nước và tích cực hội nhập quốc tế. Củng cố và nâng cao kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đổi mới quản lý giáo dục phổ thông, quản lý và phát triển trung học cơ sở trong bối cảnh nước ta hiện nay. Có ý thức vận dụng những kiến ​​thức và kỹ năng thu được qua dự án này và thực tiễn vào công tác quản lý giáo dục phổ thông, quản lý và phát triển nhà trường ở nước ta hiện nay.

      Giải thích về tiêu chí, đánh giá và quy trình đánh giá chất lượng kiểm định chất lượng trường tiểu học; trách nhiệm của hiệu trưởng và trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức trường tiểu học tự đánh giá và tham gia kiểm định chất lượng giáo dục tiểu học. Tích cực tổ chức công tác tự đánh giá và chứng nhận chất lượng giáo dục nhà trường.

      Hiểu được vai trò, vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học dạy học ứng dụng ở trường tiểu học (nckhspud). Những vấn đề chung, khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả nckhspud trong khoa học dạy học ứng dụng hiện nay. Người học hình thành thái độ học tập tích cực trong quá trình tìm hiểu nội dung chủ đề này. Học viên có thái độ học tập nghiêm túc, biết chia sẻ kinh nghiệm giáo dục và giảng dạy.

      Đề xuất khái niệm văn hóa nhà trường và các yếu tố cấu trúc của văn hóa nhà trường. Thể hiện vai trò của văn hóa học đường trong việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân tích mối quan hệ giữa việc xây dựng văn hóa nhà trường với việc tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp, phân tích ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế đến việc xây dựng văn hóa nhà trường. Đánh giá tình trạng văn hóa học đường ở một trường cụ thể. Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường. Triển khai các bước xây dựng văn hóa nhà trường.

      Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa học đường trong việc xây dựng thương hiệu nhà trường. Tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên trong nhà trường phấn đấu xây dựng thành công nhà trường mang bản sắc văn hóa, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

      Hai. Nội dung

      Phần 1: Tham gia các khóa đào tạo và đạt được kết quả

      Thông qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên THCS tiểu học, bản thân tôi rút ra được một số điểm sau:

      Chủ đề 1: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

      -Kiến thức: kiến ​​thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (xhcn); đặc điểm của thể chế nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.

      – Kỹ năng: tìm hiểu, vận dụng kiến ​​thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, vận dụng vào cuộc sống và công việc.

      Chủ đề 2: Xu hướng quốc tế và cải cách giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

      – Kiến thức: Học sinh nắm được kinh nghiệm quốc tế về Phát triển giáo dục phổ thông (GDP), GDPT của một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT của giai đoạn hiện nay (biết được bối cảnh thế giới và Việt Nam về đổi mới, đổi mới GDPT của giai đoạn hiện nay là khách quan và tất yếu.

      – Kỹ năng: Học viên có kỹ năng nhận diện vấn đề trong giáo dục và đổi mới giáo dục; kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, đặc biệt là đổi mới giáo dục.

      Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản lý trường tiểu học.

      – Kiến thức: nắm được những kiến ​​thức cơ bản nhất về một số nội dung quản lý giáo dục phổ thông quốc gia và xu hướng đổi mới quản lý nhà trường; phát triển trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa đất nước và tích cực hội nhập quốc tế.

      -Kỹ năng: Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.

      Chuyên đề 4: Động lực và động lực của người thầy.

      – Kiến thức: Hiểu và trình bày được các khái niệm về động cơ giáo viên, động cơ làm việc, lý thuyết về động cơ làm việc.

      – Kỹ năng: Thái độ tác phong khách quan, khoa học, có tinh thần làm việc vì bản thân và đồng nghiệp

      Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.

      – Kiến thức:

      + Hiểu mô hình trường học đa điểm, hiểu rõ đặc điểm quản lý giáo dục và xây dựng dự án của từng mô hình trường học;

      + Phân tích việc áp dụng mô hình quản lý trường học mới trong các trường tiểu học hiện nay, theo đó những ưu nhược điểm của mô hình trường học mới trong quá trình áp dụng mô hình quản lý trường học, rút ​​ra bài học kinh nghiệm.

      – Kỹ năng: Kỹ năng lựa chọn mô hình quản lý trường tiểu học, kỹ năng lập kế hoạch và xây dựng chương trình giáo dục tiểu học.

      Chuyên đề 6: Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

      – Kiến thức:

      + Hiểu và giải thích được những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đồng thời trình bày những thuận lợi và khó khăn của giáo viên tiểu học;

      + Tìm hiểu về chương trình, chương trình giáo dục tiểu học; giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học; vấn đề phối hợp, phát triển nhà trường và cơ sở giáo dục, đội ngũ trong thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

      – Kỹ năng:

      + Kỹ năng phân tích các văn bản quy phạm liên quan đến mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục tiểu học; kỹ năng vận dụng kiến ​​thức tâm lý học, sư phạm để tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục học sinh có hiệu quả.

      + Khả năng phân tích, đánh giá thực trạng năng lực giáo viên trong bối cảnh xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.

      + Kỹ năng lập kế hoạch và các biện pháp phát triển năng lực của giáo viên tiểu học.

      Chuyên đề 7: Dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi ở tiểu học.

      – Mục tiêu của giáo dục là khơi gợi lòng say mê học tập, kích thích trí tò mò, óc sáng tạo ở học sinh, giúp học sinh hình thành kiến ​​thức từ những gì được cung cấp ở trường và từ đó thực hành kiến ​​thức đó. Thấy rằng mỗi ngày ở trường là một ngày làm việc hiệu quả.

      – Sự tồn tại của nền giáo dục này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy. Đặt vai trò của người thầy là người có thẩm quyền tuyệt đối về chân lý khoa học là sai lầm, và càng coi thường vai trò của người thầy trong giáo dục là sai lầm. Vì vậy, phải nói đến vai trò của người thầy hiệu quả, có kiến ​​thức khoa học và kỹ năng giảng dạy, quan tâm đến học sinh, quan tâm đến học sinh có nhu cầu (học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn). cơ hội bị lép vế, có kỹ năng chưa đạt chuẩn), biết phát hiện và phát triển tài năng của những học sinh có năng lực vượt trội, có khuynh hướng sáng tạo, tư duy độc lập, đa chiều.

      Chuyên đề 8: Kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học.

      – Kiến thức: Nêu được tiêu chí đánh giá chất lượng trường tiểu học; quy trình kiểm định và đánh giá chất lượng; trách nhiệm của hiệu trưởng và trường tiểu học trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

      – Kỹ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục tiểu học.

      Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tiểu học.

      – Kiến thức: Hiểu được vai trò, vị trí của Nghiên cứu khoa học dạy học ứng dụng (NCKHSPUD) ở trường tiểu học.

      – Kỹ năng: Đặt câu hỏi tổng hợp về khoa học dạy học ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành, đánh giá và vận dụng kết quả nckhspud.

      Chủ đề 10: Tạo dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và hợp tác quốc tế.

      – Kiến thức:

      + trình bày khái niệm văn hóa nhà trường và các yếu tố cấu trúc của văn hóa nhà trường.

      + Thể hiện vai trò của văn hóa học đường đối với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.

      + Đã phân tích mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường với xây dựng đạo đức nghề nghiệp.

      Xem Thêm : Chuabuuchau.com.vn,chuabuuchau, chua buu chau, chùa bửu châu, chua buu chau cu chi

      +Phân tích tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến việc xây dựng văn hóa nhà trường.

      – Kỹ năng:

      + Đánh giá thực trạng văn hóa học đường ở một trường học cụ thể.

      + Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường.

      + Xác lập các bước xây dựng văn hóa nhà trường.

      Phần 2:Ứng dụng thực tế và giáo dục.

      I. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

      1. Cơ sở pháp lý cho sự đổi mới.

      Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/qd-ttg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

      2. chứng cớ.

      – Thế giới đang thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần kịp thời bổ sung vào chương trình giáo dục.

      – Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chủ yếu còn những hạn chế, bất cập sau:

      + Đề án này chú trọng truyền thụ kiến ​​thức, chưa đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

      + Tích hợp giáo dục phân hóa thực hiện chưa tốt, chưa đủ. Các môn học được thiết kế chủ yếu thiên về kiến ​​thức khoa học, chưa thực sự chú trọng đến yêu cầu sư phạm. Nội dung một số môn học chưa bảo đảm tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến ​​thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa chú trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến ​​thức. Mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.

      + Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, ít chú trọng các hoạt động xã hội và trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, ít chú trọng dạy học và rèn luyện tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

      +Tính liên tục của các phân môn trong thiết kế chương trình chưa được đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong việc phát huy vai trò tự quản của nhà trường và sự tâm huyết, sáng tạo của đội ngũ giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Chưa đáp ứng tốt nhu cầu giáo dục của vùng nghèo, định hướng xây dựng và hoàn thiện dự án còn thiếu tính hệ thống.

      …….

      5. Xếp thứ 4 hạng 2 của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học

      Câu hỏi

      Sử dụng kiến ​​thức thu được để phân tích và đưa ra định hướng phát triển nghề nghiệp

      Trang tính

      Một. Giới thiệu

      Ở giai đoạn này, việc thực hiện các quy định của nhà nước có liên quan, tuyển dụng, sử dụng cán bộ giáo dục cần thực hiện theo nguyên tắc tương xứng với chức trách, vị trí việc làm. Đồng thời, việc bổ nhiệm nhân sự với chức danh nào phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của chức danh đó. Vì vậy, viên chức giáo dục phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện để đáp ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đó, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa to lớn đối với việc đảm bảo nâng cao trình độ nghề nghiệp của giáo viên và bồi dưỡng kiến ​​thức, kỹ năng, nghiệp vụ của giáo viên. Đang xảy ra.

      Đảng ta đã xác định “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực, là nhân tố cơ bản để phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững”. Thông qua đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, năng lực vận dụng, năng lực thực hành của người học, “phát huy năng lực, phục hồi giáo dục Ở Việt Nam, người lao động đóng vai trò then chốt vai trò quyết định chất lượng đào tạo Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII khẳng định “cán bộ là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và là vinh quang của xã hội”. đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng Lực lượng nhà giáo và cán bộ quản lý Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 nhấn mạnh hai giải pháp đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” Ban Bí thư Số 40, ngày 15 tháng 6 , 2004 – Chỉ thị CT/TW xác định mục tiêu “xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua định hướng đúng và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật quy định: “Mục đích của giáo dục tiểu học là giúp học sinh Hình thành cơ sở ban đầu để phát triển đúng đắn và lâu dài các kỹ năng như đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ. Học sinh tiếp tục học cấp hai”.

      Việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trường tiểu học có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trường tiểu học.

      b. Nội dung

      1. Thực trạng xã hội và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

      1.1. Bối cảnh xã hội hiện nay

      Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam ngày nay, Internet và văn hóa mạng là nhu cầu không thể thiếu của con người. Mặc dù khái niệm văn hóa Internet có nhiều cách hiểu khác nhau và nội hàm rộng, nhưng về cơ bản có thể nói rằng văn hóa Internet là biểu hiện của sự tham gia của mọi người vào cộng đồng Internet, và đó là văn hóa được thể hiện trên Internet. Mục đích ban đầu của mạng xã hội là kết nối, giao tiếp và chia sẻ. Với tốc độ phát triển nhanh chóng, mạng xã hội đã phơi bày những khía cạnh nguy hiểm của luật pháp và văn hóa cộng đồng chưa kịp thích nghi. Vì vậy, để thúc đẩy và quản lý văn hóa Internet một cách hiệu quả, trước hết chúng ta phải nhìn nhận tính khách quan và tính tất yếu của loại hình văn hóa này trong bối cảnh phát triển hiện nay.

      Đã có nhiều ấn tượng tích cực về sự phát triển của văn hóa trực tuyến Việt Nam trong những năm gần đây, nhưng cũng có những yếu tố cảnh báo tiềm ẩn.

      1.2. Yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

      Cơ sở pháp lý

      Căn cứ các văn bản chính trị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, cụ thể: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, Nghị quyết số 88/2014/qh13 ngày 28 tháng 11 năm 2014, Nghị quyết 44 tháng 6 năm 2014 /nq-cp của ngày 9. Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Quyết định số 404/QĐ-tt ngày 27 tháng 3 năm 2015 phê duyệt kế hoạch cập nhật sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

      Dựa trên sự thật

      Chương trình hiện nay vẫn thiên về truyền thụ kiến ​​thức, chưa đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng phẩm chất, năng lực của học sinh. Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa được thực hiện đúng và đầy đủ. Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa chú ý đến việc tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Về thiết kế chương trình, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai giai đoạn, từng chủ đề và chưa bảo đảm tốt sự liên kết giữa các chủ đề.

      1.3. Yếu tố cần thiếttĐổi mới căn bản toàn diện giáo dục

      – Mục tiêu giáo dục sáng tạo

      Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh việc giúp học sinh vận dụng kiến ​​thức vào cuộc sống một cách hiệu quả và tự học suốt đời. Mục tiêu của giáo dục tiểu học không chỉ chú trọng “hình thành và phát triển những yếu tố cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển phối hợp cả thể chất và trí tuệ, phẩm chất và năng lực”.

      Đổi mới trong chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung đến khả năng tiếp cận

      Chương trình hiện tại về cơ bản vẫn là một chương trình tiếp cận nội dung, mặc dù nó cũng đã được cải tiến để cung cấp một bộ kiến ​​thức và kỹ năng tiêu chuẩn cần đạt được trong mỗi chuyên ngành. Chương trình giáo dục mới được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực. Giáo dục căn cứ vào yêu cầu cần đạt mà nội dung và hình thức giáo dục được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu năng lực đã đặt ra. Vì vậy, bên cạnh việc phân hóa theo chiều sâu, nội dung môn học còn phải tích hợp để phát triển năng lực bản thân của học sinh. Phương pháp này không chỉ đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến ​​thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.

      Đổi mới hoạt động giáo dục theo phương pháp trải nghiệm sáng tạo là đổi mới căn bản quan trọng

      Giúp học sinh trải nghiệm thực tế cuộc sống ở nhà trường, gia đình và xã hội, tham gia các hoạt động hướng nghiệp, phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo, để hình thành phẩm chất, năng lực chung. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mở, kế thừa toàn bộ các hoạt động giáo dục phù hợp, hiệu quả của dự án hiện hành, đồng thời bổ sung, đổi mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của dự án hiện hành. Yêu cầu đối với chương trình giáo dục mới.

      – Đội ngũ giáo viên sáng tạo

      Xem Thêm: Công thức tính tụ điện hay nhất

      Đội ngũ giáo viên hiện có cơ bản đáp ứng được số lượng giáo viên. Gần 100% đạt trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên, đào tạo cần đáp ứng yêu cầu đổi mới: đào tạo bám sát mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá đã được quy định trong Quy hoạch tổng thể giáo dục phổ thông, thể hiện từng môn học trong chương trình.

      Phát triển năng lực vận dụng phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá theo định hướng tích hợp, phân hóa và phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trang bị cho học sinh kỹ năng tư vấn học đường, hướng dẫn việc làm.

      2. Tình trạng giáo dục chung, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (swot)

      * Ưu điểm:

      Hầu hết các trường đều có đủ cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, có đạo đức nghề nghiệp, có khát vọng phát triển. Giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng về nội dung đổi mới và tự học nâng cao trình độ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được đảm bảo. Thực hiện xã hội hóa giáo dục và đảm bảo chất lượng tối thiểu.

      * Nhược điểm:

      Đa số giáo viên hiện nay chưa áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp giảng dạy còn hoành tráng, một chiều.

      gv còn dựa vào sgk chưa dám vượt ra ngoài khuôn khổ. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa cao. Giáo viên chưa làm tốt khâu đánh giá quá trình, hay việc đánh giá năng lực của học sinh chủ yếu dựa vào đánh giá kiến ​​thức bộ môn, chưa chú trọng đánh giá năng lực và phẩm chất. Giáo viên phối hợp giáo dục học sinh với giáo viên bộ môn và phụ huynh học sinh trong từng thời điểm.

      * Cơ hội và Thách thức:

      Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (miền núi). Các nhà lãnh đạo địa phương rất chú trọng đến giáo dục. Yêu cầu “Đổi mới toàn diện nền tảng giáo dục (NQ29)” đòi hỏi người thầy phải ra sức tự học, tự nâng cao chất lượng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giáo dục ngày càng phát triển.

      3. Kiến thức thu được từ các chủ đề đào tạo

      3.1. Nội dung chính theo chủ đề

      Chủ đề 1 “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”

      * Về kiến ​​thức:

      Hiểu: khái niệm, sự hình thành và phát triển của khái niệm nhà nước pháp quyền, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền là sự thể hiện tập trung dân chủ, tính phổ biến của pháp quyền trong nhà nước pháp quyền, tính đặc thù của nhà nước pháp quyền ở mỗi nước, tư tưởng về nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam Quan sát đặc điểm của nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và tình hình xây dựng đất nước dưới pháp quyền.

      *Về kỹ năng:

      Học để vận dụng kiến ​​thức về nhà nước, bộ máy nhà nước… vào vận dụng vào công việc chuyên môn.

      Chủ đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới trong giáo dục phổ thông (GDPT) ở Việt Nam

      * Về kiến ​​thức:

      Đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam:”Đổi mới chương trình, sách giáo khoa gdpt nhằm thực hiện chuyển đổi căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục; tích hợp dạy chữ, dạy văn và định hướng nghề nghiệp; giáo dục kết hợp tài, đức, trí, thể, mỹ vẻ đẹp, và kích thích tiềm năng lớn nhất của mỗi học sinh. /p>

      Học sinh nắm được kinh nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục phổ thông, hiểu được giáo dục phổ thông của một số nước trên thế giới; những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông mà thế giới đề ra và Việt Nam, đổi mới là giai đoạn hiện nay Khách quan và tất yếu)

      Thông qua chủ đề tìm hiểu mục tiêu giáo dục của các nước lớn và mục tiêu của UNESCO về “tứ trụ giáo dục” – học để tìm kiếm tri thức, học để làm mọi việc, học để chung sống và học để tự tin. Những tư tưởng cơ bản trong câu nói này được coi là mục tiêu giáo dục chung mà loài người hướng tới, đã được thể hiện đầy đủ trong phần mục tiêu giáo dục của toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.

      *Về kỹ năng:

      Sinh viên được trang bị kỹ năng nhận diện vấn đề trong giáo dục và đổi mới giáo dục; trang bị kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, đặc biệt là nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

      Chuyên đề 3: Những xu hướng đổi mới trong quản lý giáo dục phổ thông và quản lý trường tiểu học.

      * Về kiến ​​thức:

      Chương trình giáo dục tiểu học:

      “Giúp học sinh hình thành và phát triển các yếu tố cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen học tập, sinh hoạt cần thiết và phương hướng chủ yếu của giáo dục thường xuyên”. giáo dục.

      Đề án giáo dục phổ thông (đề án tháng 7/2017) đã xác định “yêu cầu phẩm chất và năng lực của học sinh phổ thông”:

      Hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: Yêu nước, Nhân ái, Siêng năng, Trung thực, Trách nhiệm.

      Hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi sau:

      a) Các năng lực chung mà tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành và phát triển là: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;

      b) Các năng lực nghề nghiệp chủ yếu được hình thành và phát triển thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục: kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng tính toán, kỹ năng tìm hiểu tự nhiên và xã hội, kỹ năng xã hội, kỹ thuật, kỹ năng tin học, năng khiếu thẩm mỹ, kỹ năng thể chất.

      Bên cạnh việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, môn học giáo dục phổ thông còn giúp phát hiện và phát triển năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

      * Về kỹ năng:

      Củng cố và nâng cao năng lực tự học, độc lập học tập, thảo luận, làm việc nhóm, năng lực phân tích, đánh giá toàn diện.

      Chủ đề Bốn: Động lực và Động lực của Giáo viên

      * Về kiến ​​thức:

      Hiểu và trình bày được các khái niệm về động cơ giáo viên, động cơ thúc đẩy và lý thuyết về động cơ thúc đẩy.

      Thông qua khóa học, bạn sẽ nắm được: quan điểm và khái niệm về tạo động lực, bản chất và nguyên tắc tạo động lực, một số trở ngại để giáo viên tạo động lực và tạo động lực.

      * Về kỹ năng:

      Có cách tiếp cận hành vi và động lực làm việc khách quan, khoa học cho bản thân và đồng nghiệp.

      Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục tiểu học:

      *Về kiến ​​thức:

      Tìm hiểu về một số mô hình trường học, đặc điểm quản lý giáo dục và xây dựng dự án của từng mô hình trường học:

      Phân tích việc áp dụng mô hình trường học mới ở các trường tiểu học hiện nay, những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong quá trình áp dụng mô hình trường học mới.

      Tìm hiểu hoạt động dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, tiến trình dạy học và quản lý hoạt động dạy học.

      Giữa hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại và phát triển song song trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, hạn chế lẫn nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau. Nhằm khơi dậy nội lực phát triển chung của các bộ môn.

      *Về kỹ năng:

      Có khả năng lựa chọn mô hình quản lý trường tiểu học và có khả năng lập kế hoạch, xây dựng chương trình giáo dục tiểu học.

      Chủ đề 6: Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng 2.

      *Về kiến ​​thức:

      Hiểu và lý giải được những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; giới thiệu những điểm mạnh và khó khăn của giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

      Tìm hiểu về chương trình, chương trình giáo dục tiểu học; giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học; vấn đề phối hợp giữa nhà trường và cơ sở giáo dục, phát triển và sử dụng đội ngũ trong thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

      Qua đề tài, nắm vững: khái niệm năng lực, cấu trúc của năng lực và phát triển nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

      Phát triển nghề nghiệp giáo viên đề cập đến sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên do có trình độ nâng cao kỹ năng (thông qua học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp), kiểm tra một cách có hệ thống việc giảng dạy và giáo dục. Đó là quá trình tạo ra sự biến đổi trong hoạt động nghề nghiệp của mỗi giáo viên để tăng khả năng thích ứng của họ với yêu cầu của nghề dạy học.

      * Về kỹ năng:

      Kỹ năng phân tích các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục tiểu học; kỹ năng vận dụng kiến ​​thức tâm lý học, sư phạm để tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục học sinh có hiệu quả.

      Kỹ năng phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của giáo viên trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.

      Kỹ năng lập kế hoạch và sáng kiến ​​phát triển năng lực giáo viên tiểu học.

      Chủ đề thứ bảy: Dạy học và bồi dưỡng học sinh năng khiếu xuất sắc ở trường tiểu học.

      *Kiến thức:Phân biệt được:

      Nhóm năng lực dạy học: khả năng hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục, kiến ​​thức và hiểu biết của giáo viên, khả năng lựa chọn và vận dụng nội dung học tập, năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình dạy học, năng lực ngôn ngữ.

      Nhóm Giáo dục: nl vạch ra chương trình phát triển nhân cách học sinh, kỹ năng giao tiếp hướng dẫn, khả năng nhận thức của học sinh, khả năng hành vi hướng dẫn, tư vấn, tư vấn, khả năng cố vấn và khả năng tổ chức các hoạt động hướng dẫn.

      Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy niềm đam mê học tập, kích thích trí tò mò và óc sáng tạo ở học sinh, giúp các em xây dựng kiến ​​thức từ những gì được cung cấp ở trường và từ đó thực hành kiến ​​thức đó. Thấy rằng mỗi ngày ở trường là một ngày làm việc hiệu quả.

      * Về kỹ năng:

      Sự tồn tại của loại hình giáo dục này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy, đặt vai trò người thầy ở vị trí có quyền tuyệt đối đối với chân lý khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm đó là thậm chí còn lớn hơn. Vì vậy, phải nói đến vai trò của một người thầy hiệu quả, một người thầy có kiến ​​thức khoa học và sư phạm, quan tâm đến học sinh, quan tâm đến những học sinh có nhu cầu (học sinh khuyết tật, học sinh có nguy cơ bị giữ lại lớp). , có kỹ năng dưới mệnh giá). Biết phát hiện và bồi dưỡng những tài năng học sinh có năng lực vượt trội, có khuynh hướng sáng tạo, tư duy độc lập và đa chiều.

      Chuyên đề 8: Kiểm định và Đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học:

      *Về kiến ​​thức:

      Chất lượng giáo dục phổ thông và chất lượng giáo dục tiểu học

      Đánh giá chất lượng giáo dục

      Chứng chỉ giáo dục tiểu học

      Mục tiêu Kiểm định: Để đánh giá tình trạng hiện tại của một cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đã được thiết lập như thế nào? Đánh giá hiện trạng từ điển nào so với tiêu chuẩn do cơ sở giáo dục quy định; đánh giá điểm nào yếu hơn so với tiêu chuẩn do cơ sở giáo dục quy định; trên cơ sở những điểm mạnh, điểm yếu đã phát hiện, so sánh với tiêu chuẩn đã xây dựng, xây dựng kế hoạch phát triển tối đa hóa điểm mạnh và tránh điểm yếu.

      Quy trình kiểm định, đánh giá chất lượng; Trách nhiệm của Hiệu trưởng, trường tiểu học trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục:

      * Về kỹ năng:

      Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học và tham gia kiểm định chất lượng trường tiểu học.

      Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng dạy học ở tiểu học.

      *Về kiến ​​thức:

      Làm cơ sở để điều chỉnh hoạt động giáo dục và dạy học một cách hợp lý, có cơ sở thực tế và khoa học.

      Giúp cập nhật những kiến ​​thức, kỹ năng giảng dạy giáo dục mới nhất.

      Phát triển chuyên môn của giáo viên và xây dựng văn hóa học thuật chuyên nghiệp..

      Tác động của hoạt động nghiên cứu dạy học ứng dụng đến việc nâng cao chất lượng dạy học

      Giúp phát triển và củng cố quan điểm và triết lý giáo dục của nhà trường.

      Cung cấp nhiều sáng kiến ​​và ý tưởng thiết thực và hiệu quả hơn.

      Tăng cường gắn kết giữa giáo dục với dạy học lý thuyết và thực hành.

      * Về kỹ năng:

      Đặt câu hỏi chung về khoa học giảng dạy ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành, đánh giá và áp dụng kết quả nckhspud.

      Chủ đề 10: Tạo dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và hợp tác quốc tế.

      * Về kiến ​​thức:

      Một số khía cạnh của văn hóa học đường Văn hóa ứng xử: Ứng xử giữa thầy và trò, ứng xử giữa trò với thầy, ứng xử giữa lãnh đạo với giáo viên, nhân viên.

      Văn hóa học, văn hóa thi, văn hóa chia sẻ

      Văn hóa giao tiếp, văn hóa giao tiếp học đường: giao tiếp giữa thầy và trò; giao tiếp giữa thầy và trò; giao tiếp giữa lãnh đạo và học sinh; giao tiếp giữa đồng nghiệp và bạn học

      Giới thiệu khái niệm văn hóa học đường và các yếu tố cấu trúc của văn hóa học đường

      Thể hiện vai trò của văn hóa học đường trong xây dựng thương hiệu trường tiểu học.

      Phân tích mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường và xây dựng đạo đức nghề nghiệp.

      Phân tích tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến việc xây dựng văn hóa nhà trường.

      * Về kỹ năng:

      Đánh giá hiện trạng văn hóa học đường ở một trường cụ thể.

      Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường.

      Các bước xây dựng văn hóa nhà trường.

      3.2. Biện pháp thực hiện

      – Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống.

      – Sự kết hợp của nhiều phương pháp dạy học khác nhau.

      – Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.

      – Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.

      – Áp dụng hướng dẫn hành động.

      – Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học, công nghệ thông tin phù hợp để hỗ trợ dạy học

      – Sử dụng các kỹ thuật dạy học để thúc đẩy động lực và sự sáng tạo

      – Chú trọng phương pháp dạy học theo chủ đề

      – Biện pháp bồi dưỡng tính tích cực học tập của học sinh

      c.Kết luận

      Sau khi học xong lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh giáo viên hạng 2, tôi thấy mình đã nắm vững những kiến ​​thức lý luận về quản lý nhà nước, đường lối, chính sách, pháp luật. Cập nhật xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, bài học kinh nghiệm từ việc nâng cao năng lực cốt lõi của giáo viên. Từ đó vận dụng thành thạo chuyên môn vào thực hiện nhiệm vụ được giao.

      d.Bài học kinh nghiệm

      Qua quá trình học tập, nghiên cứu và được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường đại học………, em sẽ vận dụng và đánh giá việc vận dụng kiến ​​thức tích hợp tâm lý lứa tuổi sư phạm vào thực tiễn giáo dục tiểu học của bản thân và đồng nghiệp của tôi.

      Tiếp thu kiến ​​thức lý thuyết từ các khóa bồi dưỡng liên quan đến hoạt động chuyên môn, truyền đạt nội dung đã tiếp thu cho giáo viên chưa qua lớp.

      Thường xuyên và tích cực áp dụng kiến ​​thức thu được vào hoạt động công việc của chính mình. Thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

      e. Đề xuất

      Văn phòng Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường đầu tư, trang bị tốt hơn cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp, công nghệ dạy học tích cực.

      Tài liệu tham khảo

      1.Thông tư liên tịch số 22/2015/ttlt-bgdĐt-bnv ngày 16 tháng 9 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học công lập.

      2. Thông tư số: 23/2015/ttlt-bgdĐt-bnv Thông tư liên tịch quy định định mức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trường trung học phổ thông công lập.

      3. Thông tư số 39/2013/tt-bgdĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 04 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành giáo dục.

      4.“Văn bản” bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

      Trên đây là nội dung chi tiết của bài mẫu bài chuẩn của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2. Ngoài ra, việc hoàn thiện lớp chính trị hè cũng đang được đẩy mạnh. Nhằm giúp quý thầy cô hoàn thiện bài viết chính trị hè, hoatieu.vn xin chia sẻ một số mẫu bài viết chính trị hè, mời các bạn tham khảo:

      Xem phần Giáo dục và Đào tạo trong phần Biểu mẫu.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *