Bệnh dại | Viện Pasteur TP.HCM | Phục vụ sức khỏe cộng đồng

Bệnh dại | Viện Pasteur TP.HCM | Phục vụ sức khỏe cộng đồng

Chích ngừa chó cắn ở đâu tphcm

Bệnh dại

Bạn Đang Xem: Bệnh dại | Viện Pasteur TP.HCM | Phục vụ sức khỏe cộng đồng

(bệnh dại)

icd-10 a82: Bệnh dại

Bệnh dại thuộc nhóm B của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm

  1. Đặc điểm của bệnh:
  2. – Bệnh dại là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính của hệ thần kinh trung ương từ động vật sang người qua các chất tiết, thường là nước bọt của vi rút dại. Hầu hết phơi nhiễm với bệnh dại là qua vết cắn hoặc liếm của động vật mắc bệnh dại, đôi khi qua tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc cấy vi rút bệnh dại mới nhiễm. Khi bệnh dại xảy ra, nó giết chết cả động vật và con người.

    – Giai đoạn tiền triệu chứng: thường từ 1-4 ngày, biểu hiện bằng sợ hãi, đau đầu, sốt, mệt mỏi, khó chịu, tê bì và đau vết thương do virus xâm nhập.

    p>

    – Giai đoạn bệnh não thường đặc trưng bởi mất ngủ, tăng cảm giác kích thích, ví dụ như sợ ánh sáng, tiếng ồn và gió. Ngoài ra còn có rối loạn hệ thần kinh tự chủ như giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt, tăng tiết mồ hôi, hạ huyết áp, đôi khi kèm theo xuất tinh tự phát.

    – Bệnh phát triển dưới 2 dạng: thể liệt tiến triển (hội chứng landly) và thể hưng cảm.

    – Bệnh thường kéo dài từ 2 đến 6 ngày, có khi lâu hơn và dẫn đến tử vong do liệt cơ hô hấp.

    – Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là các yếu tố dịch tễ như sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng.

    – Chẩn đoán xác định: phát hiện các phân lập vi rút trong mô não hoặc chuột hoặc hệ thống nuôi cấy tế bào bằng kháng thể miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (ifa). Chẩn đoán có thể dựa vào miễn dịch huỳnh quang của các mẩu da đông lạnh lấy từ gáy bệnh nhân hoặc chẩn đoán huyết thanh học bằng phương pháp trung hòa chuột hoặc nuôi cấy tế bào. Ngày nay, với sự phát triển của các kỹ thuật mới, vi rút dại có thể được phát hiện bằng phản ứng PCR hoặc RT-PCR.

    1. Mầm bệnh
    2. – Tác nhân gây bệnh là virut dại (rhabdovirus) thuộc giống Lyssavirus, họ Rhabdoviridae.

      – Hình dạng: Hình viên đạn một đầu tròn và một đầu phẳng. Virus có chiều dài trung bình 100-300 nm và đường kính 70-80 nm. Sự khác biệt về chiều dài của vi rút phản ánh sự khác biệt giữa các chủng vi rút dại. Di truyền học là arn.

      Virus dại bao gồm 67% protein, 26% lipid, 1% tinh bột và 3% carbohydrate. Vỏ virus có hai màng phospholipid mỏng xen kẽ với các gai. Nucleocapsid có đối xứng hình trụ. Nhân là nhân đơn sợi, được bảo vệ bởi đơn vị nucleoprotein đặc hiệu thuộc họ protein vân, lớp ngoài của virus là lipid nên dễ bị phá hủy trong dung môi lipid.

      -Virus dại có sức đề kháng yếu và dễ bị bất hoạt ở 560°C trong 30 phút, 600°C trong /5-10 phút và 700°C trong /2 phút. Virus bị bất hoạt bởi ánh sáng và thuốc khử trùng ở nồng độ 2-5%. Ở điều kiện lạnh 40 độ C, virus có thể tồn tại vài tuần đến 12 tháng, ở nhiệt độ dưới 0 độ C, nó có thể tồn tại từ 3 đến 4 năm. Virus dại chủ yếu được giữ trong cơ thể vật chủ.

      Có hai loại vi-rút bệnh dại: vi-rút bệnh dại đường phố, có ở động vật bị nhiễm bệnh và vi-rút bệnh dại cố định (có thời gian ủ bệnh cố định ở thỏ). Chủng virus dại cố định lần đầu tiên được sử dụng bởi l.pasteur để điều chế vắc-xin bệnh dại.

      1. Đặc điểm dịch tễ học:
      2. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (ai), bệnh dại đang lan rộng trên toàn thế giới. Hàng năm, cả nước có hơn 10 triệu người bị chó dại cắn hoặc nghi mắc bệnh dại cần được tiêm vắc xin phòng bệnh dại, khoảng 60.000 – 70.000 người tử vong do bệnh dại, phần lớn các báo cáo đến từ các nước nhiệt đới, nơi có tới 3/4 dân số dân số thế giới sống.

        Ở châu Âu, bệnh dại chủ yếu xảy ra ở Đức, Áo, Thụy Sĩ, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Tiệp Khắc và Hungary. Bệnh dại phổ biến ở cáo và số ca mắc bệnh dại ở Tây Âu đã giảm đáng kể kể từ năm 1992.

        Bệnh dại ở động vật hoang dã ở Hoa Kỳ và Canada phổ biến nhất ở gấu trúc, chồn sương, cáo, chó sói đồng cỏ và dơi. Các quốc gia này cũng đã phải sử dụng tới 1,2 triệu liều vắc xin tại các trung tâm phòng chống bệnh dại trong những năm gần đây.

        Ở Châu Phi và Châu Á, nơi chó là nguồn bệnh chính, số người chết vì bệnh dại hàng năm rất cao: khoảng 3 triệu người được tiêm phòng bệnh dại ở Ấn Độ hàng năm, trong đó 40% là trẻ em. Ở Trung Quốc, năm 2000 có 226 người chết, năm 2006 có 2500 người chết vì bệnh dại, năm 2007 có 3300 người chết vì bệnh dại. Tình trạng tương tự cũng xảy ra ở Nepal, Sri Lanka, Bangladesh và Indonesia.

        Ở các nước Đông Nam Á, tỷ lệ tử vong hàng năm do bệnh dại chiếm 80% trên toàn thế giới. Từ năm 2004, bệnh dại gia tăng đáng kể ở các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam.

        Xem Thêm: Mai châu ở đâu? Thuộc tỉnh nào? Mai Châu có gì hấp dẫn khách du

        Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành và phát triển ở hầu hết các tỉnh/thành phố. Từ năm 1990 – 1995, tỷ suất chết là 0,43/100.000 dân, bình quân mỗi năm có 350 – 500 người chết. Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 92/ttg tăng cường công tác phòng chống bệnh dại. Các biện pháp phòng chống bệnh dại được tăng cường và kết hợp nên số ca tử vong năm 1996-2007 giảm 75% so với năm 1995. Từ năm 2004 đến nay, bệnh dại có xu hướng gia tăng, tập trung ở một số tỉnh: Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Tây, Gia Lai, Bến Tre, Bình Thuận. Năm 2007, cả nước có 131 người chết vì bệnh dại.

        1. Nguồn lây bệnh.
        2. Ký chủ tự nhiên của vi-rút bệnh dại là động vật có vú máu nóng, đặc biệt là chó hoang như chó sói đồng cỏ, chó sói, chó rừng và chó dingo. Ngoài ra, ổ chứa vi-rút bệnh dại đã được tìm thấy ở mèo, chồn, cầy hương và các động vật có vú khác.

          Dơi ma cà rồng và dơi ăn trái cây có ổ chứa vi-rút ở Nam và Trung Mỹ và Mexico. Tại Hoa Kỳ, Canada và Châu Âu, loài dơi ăn côn trùng bị nhiễm vi rút bệnh dại.

          Ở các nước đang phát triển, vật chủ chủ yếu có ở chó, nhưng cũng có ở mèo và chuột. …

          Ở Việt Nam, chó là vật chủ chính mang vi rút dại, chiếm 96-97%, tiếp đến là mèo: 3-4%, các động vật khác (thỏ, chuột, sóc…) chưa phát hiện.

          Nguồn truyền bệnh dại: Nguồn truyền bệnh dại là động vật có vú hoang dã và động vật sống gần người, phổ biến nhất là chó, sau đó là mèo. Về mặt lý thuyết, sự lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh xảy ra khi nước bọt của người bệnh có chứa vi rút dại. Nhưng trên thực tế, ngoài trường hợp giác mạc của người chết vì bệnh dại được ghép cho người được ghép thì chưa có tài liệu nào công khai.

          Xem Thêm : Giá trầm hương cập nhật mới nhất. Nên mua trầm hương ở đâu?

          Thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh dại ở người thường là 2-8 tuần, ngắn nhất là 10 ngày, dài nhất là một hoặc hai năm. Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào lượng vi-rút xâm nhập vào cơ thể, mức độ nghiêm trọng của vết thương và khoảng cách từ vết thương đến não. Vết thương nặng, gần thần kinh trung ương, thời gian ủ bệnh ngắn.

          Thời gian truyền bệnh: Ở chó, mèo, thường từ 3-7 ngày trước khi có triệu chứng lâm sàng và trong khi con vật mắc bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, thời gian lây truyền bệnh của chó, mèo là trong vòng 10 ngày. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng dơi và một số động vật hoang dã khác, chẳng hạn như chồn sương, thải vi rút bệnh dại tới 8 ngày trước khi các triệu chứng lâm sàng xuất hiện và có thể tồn tại tới 18 ngày trước khi chết.

          1. Phương thức truyền tải
          2. Bệnh dại lây truyền qua nước bọt của động vật mắc bệnh và lây lan trong cơ thể qua vết cắn, liếm, trầy xước trên vùng da bị đứt (hoặc qua niêm mạc nguyên vẹn), từ dây thần kinh đến hạch và hệ thần kinh trung ương. Khi đến hệ thần kinh trung ương, virus sẽ nhân lên nhanh chóng rồi theo dây thần kinh đến tuyến nước bọt. Tại thời điểm này, các dây thần kinh không bị tổn thương rõ ràng, vì vậy con vật có vẻ bình thường, nhưng có vi rút bệnh dại trong nước bọt của nó. Sau đó, virus dại phá hủy dần các tế bào thần kinh, gây ra các triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh dại.

            Lây truyền bệnh dại qua không khí đã được chứng minh ở quần thể dơi sống trong hang động và môi trường phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, điều này là rất hiếm. Sự lây truyền từ dơi ma cà rồng bị nhiễm lyssavirus sang vật nuôi cũng đã xảy ra ở Châu Mỹ Latinh. Dơi ăn côn trùng bị nhiễm lyssavirus ở Hoa Kỳ hiếm khi truyền bệnh dại cho động vật trên cạn, hoang dã hoặc trong nhà.

            1. Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Tất cả các loài động vật máu nóng đều mẫn cảm với vi rút dại ở các mức độ khác nhau. Dễ mắc bệnh nhất là chó, chó sói, mèo, cáo, sau đó là trâu, bò, ngựa, lợn, lạc đà, khỉ, gấu, chuột. Trong số này, chó bị ảnh hưởng nhiều nhất. Dơi ma cà rồng, dơi ăn trái cây và dơi ăn côn trùng đều có thể bị nhiễm bệnh. Gia cầm không dễ mắc bệnh dại trừ khi gây bệnh thực nghiệm. Trong các thí nghiệm, thỏ, lợn guinea và lợn guinea đã được sử dụng. Con người cũng rất dễ mắc bệnh dại, nhưng không nhiều như một số loài động vật. Cho đến nay, khả năng miễn dịch tự nhiên của con người vẫn chưa được biết rõ.
            2. Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh
            3. 7.1. Lưu ý:

              Tuyên truyền, giáo dục y tế: Cung cấp thông tin cần thiết và các biện pháp phòng chống bệnh dại, đặc biệt là phát hiện động vật có mắc bệnh dại hay không, cách xử lý sau khi bị động vật cắn, tiếp xúc với động vật; kiểm tra, tư vấn và điều trị dự phòng kịp thời tại các cơ sở y tế dự phòng . Phổ biến nội dung, biện pháp của Nghị định số 05/2007-NĐ-CP về phòng chống bệnh dại ở động vật và người để cộng đồng biết và thực hiện.

              Phối hợp với cơ quan thú y, y tế giám sát các nơi có ổ dịch dại cũ, nơi thường xuyên xảy ra bệnh dại ở động vật, nơi mua bán động vật, đặc biệt là chó, mèo.

              Đăng ký, cấp phép nuôi chó, mèo; tiêm phòng dại cho đàn chó, mèo đạt tỷ lệ bao phủ trên 85%.

              Những người có nguy cơ nhiễm vi rút dại như cán bộ thú y, kiểm lâm, làm việc trong phòng xét nghiệm vi rút dại… cần phải tiêm vắc xin dại bảo vệ tế bào. Thuốc bảo vệ cao và tiêm nhắc lại theo chỉ định y tế.

              Người bị chó, mèo cắn phải thực hiện nghiêm ngặt những điều sau:

              Điều trị vết thương: Ngay lập tức rửa kỹ phần bị cắn bằng nước xà phòng, sau đó rửa bằng nước muối và bôi cồn, i-ốt và các chất khử trùng khác để giảm số lượng vi-rút trên phần bị cắn. Khâu vết thương để ngăn ngừa vết cắn trong hơn 5 ngày. Tiêm phòng uốn ván và điều trị chống bội nhiễm nếu cần thiết.

              Miễn dịch bảo vệ đặc hiệu: điều trị dự phòng bằng vắc xin dại tế bào hoặc đồng thời vắc xin và huyết thanh kháng dại (htkd), tùy theo thể trạng con vật, vết cắn, tình trạng bệnh của con vật trong vùng có bệnh dại. Không lạm dụng vắc xin và htkd.

              Người bệnh bị động vật cắn, tiếp xúc với động vật phải được khám để có chỉ định tiêm vắc xin dại hoặc vắc xin + điều trị dự phòng htkd càng sớm càng tốt. Hiệu quả của việc điều trị dự phòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại vắc xin, kỹ thuật tiêm, cách bảo quản sinh phẩm và đáp ứng miễn dịch của người bệnh. Việc thực hiện giám sát, kiểm soát nội dung chuyên môn là hết sức cần thiết.

              Vắc-xin bệnh dại: Vắc-xin bệnh dại tế bào là tốt nhất, đây là loại vắc-xin an toàn và có tính bảo vệ cao. nước tôi đã sử dụng vắc-xin dại tế bào verorab từ năm 1992, và có hai chương trình được ai phê duyệt và khuyến nghị:

              Chế độ tiêm bắp: đợt dự phòng 0,5ml x 5 liều vào các ngày 0, 3, 7, 14, 28.

              Liều lượng tiêm trong da: 1 liều duy nhất 0,1ml x 8 mũi vào các ngày 0, 3, 7 là một đợt điều trị dự phòng, mỗi ngày 2 mũi duy nhất vào 2 phần khác nhau của cơ delta vào ngày 28 và 90 Tiếp tục tiêm hàng ngày kể từ lần tiêm đầu tiên, 1 liều mỗi ngày vào cơ delta.

              Xem Thêm: Đỉnh Fansipan ở đâu? Thuộc tỉnh nào? Cao bao nhiêu mét?

              Sơ lược về phòng và xử lý người bị súc vật cắn

              Chặn

              Tình trạng động vật

              (bao gồm cả hổđộng vật được tiêm phòng)

              Điều trị

              Khi cắn

              trong vòng 15 ngày

              Làn da khỏe mạnh

              Không xử lý

              Vết xước da gần hệ thần kinh trung ương

              Bình thường

              Tiêm phòng

              Xem Thêm : Miếu môn, xã trần phú, huyện chương mỹ, hà nội, việt nam

              Triệu chứng của bệnh dại

              Tiêm htkd

              và vắc-xin bệnh dại

              Da bị trầy xước nhẹ cách xa hệ thần kinh trung ương

              Bình thường

              Theo dõi động vật.

              Bệnh tật, triệu chứng bệnh dại

              Tiêm phòng cho động vật ngay khi chúng có triệu chứng

              Xem Thêm: THÀNH PHỐ MADRID – NIỀM TỰ HÀO CỦA XỨ SỞ BÒ TÓT

              Trầy xước nhẹ, cách xa thần kinh trung ương

              Không thể theo dõi động vật

              Hãy tiêm phòng ngay bây giờ.

              Xem Thêm : Miếu môn, xã trần phú, huyện chương mỹ, hà nội, việt nam

              Triệu chứng của bệnh dại

              Tiêm htkd và vắc xin

              – Vết thương gần não

              – Sâu, nhiều vết thương

              – Chấn thương tay chân,

              – Bình thường

              – Không thể theo dõi động vật

              Tiêm htkd và vắc xin dại càng sớm càng tốt

              7.2. Các biện pháp phòng chống dịch

              – Điều kiện, thẩm quyền công bố dịch, chống dịch và công bố hết dịch: thực hiện theo Nghị định số 05/2007/nĐ-cp ngày 09 tháng 01 năm 2007

              – Kiến thức chuyên môn: Khi phát hiện động vật mắc bệnh dại phải tiêu hủy ngay (nếu không xác định được chủ nuôi thì UBND thị trấn chịu trách nhiệm tiêu hủy) để tránh lây truyền bệnh cho người khác. động vật và con người.

              + Cách ly, theo dõi động vật mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại.

              + Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc toàn bộ lồng, cũi, dụng cụ cho ăn, phương tiện vận chuyển, môi trường thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với động vật mắc bệnh.

              + Tất cả chó, mèo khỏe mạnh phải được nuôi nhốt và theo dõi trong thời gian có dịch.

              + Bắt buộc tiêm phòng cho chó, mèo khỏe mạnh trong vùng có dịch và các thôn lân cận, tiêu hủy đàn chó, mèo nếu không được tiêm phòng.

              + Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, liếm, sờ phải thực hiện nghiêm túc việc xử lý vết thương, kiểm tra và điều trị dự phòng, tuyệt đối không dùng thuốc nam

              7.4. Kiểm dịch y tế biên giới:

              Không kiểm dịch người, chỉ kiểm dịch động vật do cục thú y thực hiện theo Quy chế thú y 18/2004 pl-ub-tv11, Nghị định 33/2005/nĐ-nĐ-cp, Nghị định 05/2007-nĐ -cp.

              Nguồn Sổ tay phòng chống bệnh truyền nhiễm

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giải Đáp Cuộc Sống