Sách Giáo Khoa Toán lớp 7 tập 2

Sách Giáo Khoa Toán lớp 7 tập 2

Sách giáo khoa toán 7 tập 2

Xem thêm sách tham khảo liên quan:

Bạn Đang Xem: Sách Giáo Khoa Toán lớp 7 tập 2

  • Các bài toán lớp 7
  • Giải sách bài tập Toán lớp 7
  • Sách giáo khoa Toán lớp 7 Tập 1
  • Sách giáo viên Toán lớp 7 Tập 1
  • Sách giáo viên Toán lớp 7 Tập 2
  • Sách bài tập Toán lớp 7 Tập 1
  • Sách bài tập Toán lớp 7 Tập 2
  • Xem Thêm : Top 19 bài cảm nghĩ về thầy cô hay và ý nghĩa

    Tính chất ba đường cao của tam giácTính chất ba đường cao của tam giácTính chất ba đường cao của tam giác

    Sự thật thú vị: ba đường cao của tam giác này chính là ba đường trung trực của tam giác kia! 1. Đường cao của tam giác a Trong một tam giác, đoạn thẳng kẻ từ một đỉnh đến đường thẳng chứa cạnh đối diện gọi là đường cao của tam giác. Trong hình 53, đoạn thẳng ai là đường cao của tam giác abc. Cũng giả sử ai là đường caob bắt đầu từ đỉnh a (của tam giác abc ). 82 Bê tông (xem Hình 54a, b, c): ba đường cao ai, bk, cl đi qua (đồng thời) tại điểm h. Điểm h gọi là trọng tâm của tam giác abc. Về đường cao, trung tuyến, trực tâm, đường phân giác của tam giác Từ những điều đã biết ở $6 và s8 một tam giác cân, ta có các tính chất sau: Tính chất của tam giác trong tam giác thì đường trung trực vuông góc với đáy cũng là đường phân giác. Tam giác, đường trung bình và chiều cao đều bắt nguồn từ cạnh đối diện của đỉnh (h.55). So sánh các tính chất trên, ta có: Hình 55 Nhận xét: Trong một tam giác, nếu hai trong bốn đường thẳng (đường trung tuyến, đường phân giác, đường cao) xuất phát từ một đỉnh thì trung tuyến ứng với cạnh đối diện. các đỉnh) trùng nhau thì tam giác đó là tam giác cản. Thật vậy, Bài tập 42 nêu: “Một tam giác là cân nếu nó có một đường trung tuyến và một đường phân giác”; Bài tập 52 nêu: “Nếu một tam giác có một đường trung tuyến và một đường phân giác vuông góc với nhau (tương ứng với một cạnh bằng nhau) thì tam giác A là tam giác cân”. Phát biểu và giải thích phần còn lại của tuyên bố trên (như một bài tập). Một loại. Riêng đối với tam giác đều, từ tính chất trên ta suy ra: trong tam giác đều thì trọng tâm, trọng tâm, các điểm ef cách đều ba đỉnh và các điểm nằm trong tam giác cách đều ba cạnh là bốn điểm /°|chồng chéo (h. 56). b d c // 56 Giải thích tại sao trọng tâm của tam giác vuông trùng với đỉnh của góc vuông, còn trọng tâm của tam giác tù nằm ngoài tam giác. Cho hình 57.l a) Chứng tỏ ns vuông góc với lm. b) Khi lnp=50°, tính góc msp và góc psq. Trên đường thẳng d lấy ba điểm phân biệt i, j, k (j nằm giữa i và k). p n Sơ đồ 57 Vẽ đường thắng tại j vuông góc với d1. Trên |Lấy điểm m khác điểm j. Một đường thẳng vuông góc với mk đi qua i cắt 1 tại n. Chứng minh biết ||Ta là. Vì tam giác abc là sai. Gọi h là trọng tâm của nó. Một loại). Hiển thị chiều cao của tam giác hbc. Trọng tâm của tam giác đó sau đó được hiển thị. b) Tương tự, lần lượt chỉ trọng tâm của các tam giác hab và hac. Chứng minh rằng một tam giác cân nếu có hai đường cao bằng nhau (đo từ đỉnh của hai góc nhọn). Từ đó suy ra nếu ba đường cao của một tam giác bằng nhau thì tam giác đó là tam giác đều.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục