Trích lục thửa đất làm gì? Thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính?

Trích lục thửa đất làm gì? Thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính?

Xin trích lục thửa đất ở đâu

Bản đồ địa chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều chỉnh pháp luật đất đai đối với cơ quan nhà nước quản lý đất đai và đối với người sử dụng đất. Bởi theo thông tin thể hiện trên bản đồ địa chính, cơ quan quản lý đất đai sẽ thực hiện đúng quyền quản lý đối với người sử dụng đất, đồng thời người sử dụng đất cũng có cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của mình. Các quyền của nhà nước và người sử dụng đất như cấp, chuyển nhượng,..

Bạn Đang Xem: Trích lục thửa đất làm gì? Thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính?

Đặc biệt bản đồ địa chính còn là một trong những chứng cứ quan trọng khi tranh chấp đất đai. Vậy người sử dụng đất khi muốn lấy thông tin bản đồ địa chính thì phải làm thủ tục trích lục ở đâu? Hồ sơ, thủ tục yêu cầu trích lục bản đồ gồm những gì?

trich-luc-dat-co-y-nghia-gi

Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục, hồ sơ trích lục bản đồ địa chính: 1900.6568

Thông qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục trích lục bản đồ địa chính theo quy định hiện hành. Bằng cách này, bạn có thể thực hiện quy trình nhanh nhất có thể theo đúng thứ tự.

Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thông tin cơ bản về thửa đất như diện tích, ranh giới, sơ đồ, nhà ở và công trình khác, giao thông, thủy lợi, sông ngòi…

p>

1. Trích lục bản đồ địa chính là gì?

Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể thế nào là trích lục bản đồ địa chính, nhưng có thể phân tích như sau:

Theo Luật đất đai 2013, bản đồ địa chính được hiểu là bản đồ thu nhỏ thể hiện các thông tin về thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan như ranh giới, hình thể thửa đất… thiết lập các cấp độ và được công nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền quốc gia.

Theo từ điển tiếng Việt, trích đoạn là sự trích xuất, sao chép một phần thông tin.

Do đó, trích lục bản đồ địa chính có thể được hiểu là việc trích xuất một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc bản sao bản chính của một hoặc nhiều thửa đất cùng với đặc điểm địa lý lòng hồ của thửa đất. Hồ sơ, file gốc có sẵn.

Trích lục bản đồ địa chính về bản chất không phải là giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất mà chỉ có ý nghĩa cung cấp thông tin, đặc điểm của một thửa đất nhất định, là chứng cứ hòa giải vụ việc trong tranh chấp đất đai.

2. Quyền công bố bản trích lục bản đồ địa chính

Theo Điều 6 Khoản 4 Thông tư số 34/2014/tt-btnmt, cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các thông tin sau:

– đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính

– Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất đai và tài sản trên đất

– Thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

– giá đất

Xem Thêm: 3133 lừa đảo? 3133 là số điện thoại quốc tế đúng không?

– Khảo sát, thanh tra, kiểm tra đất đai

-Tranh chấp, khiếu nại đất đai, thông tin báo cáo

– Hệ thống Văn bản Pháp luật Đất đai

Như vậy, bản đồ địa chính là một trong những nội dung của dữ liệu đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai, Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh đăng ký đất đai, Chi nhánh đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Trong đó, UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý bản sao bản đồ địa chính (theo Điều 29 Thông tư số 24/2014/tt-btnmt)

Đồng thời, Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 43/2014/nĐ-cp và Thông tư số 34/2014/tt-btnmt quy định như sau:

Xem Thêm : Phun xăm môi ở đâu đẹp? Review TOP 8 địa chỉ phun môi đẹp (HN

– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai là Cục Đăng ký đất đai.

Trường hợp địa phương không có cơ sở dữ liệu đất đai thì lấy dữ liệu từ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã lập

Từ đó có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân, tổ chức là cơ quan đăng ký đất đai và UBND cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu trích lục bản đồ địa chính đến một trong các cơ quan này.

3. Đơn đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/tt-btnmt, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị đơn hoặc văn bản yêu cầu theo quy định hình thức.

Xin lưu ý rằng mẫu đơn đăng ký hoặc đơn đăng ký bằng giấy phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Trường hợp bên yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu yêu cầu phải có xác nhận của người phụ trách bằng chữ ký và đóng dấu.

+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên đơn yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải ghi rõ họ tên, địa chỉ thực và chữ ký.

4. Trình tự, thủ tục đề nghị công bố Trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 34/2014/tt-btnmt, để được cấp trích lục bản đồ địa chính, cá nhân, tổ chức đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện các bước theo thủ tục sau:

Bước 1: Gửi đơn hoặc công văn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền

Người khởi kiện có thể trực tiếp gửi đơn hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền. Nếu người yêu cầu không có mặt trực tiếp, một lá phiếu có thể được gửi theo một trong các cách sau:

– Nộp qua đường bưu điện, fax, công văn

– Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc email

Xem Thêm: Địa chỉ mua màu nhuộm áo thun

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:

– Kiểm tra tính hợp lệ của giấy ủy nhiệm, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp xác định có cơ sở việc không chấp nhận yêu cầu trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thì phải trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do.

– Thông báo cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải nộp lệ phí.

– Cấp bản trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu đủ điều kiện

Lưu ý:

– Cơ quan có thẩm quyền công bố trích lục bản đồ địa chính trong thời gian sau:

+ Trường hợp người cấp bản đồ địa chính có yêu cầu trích lục trước 15 giờ thì cơ quan có thẩm quyền phải cấp ngay, sau 15 giờ có thể gửi trích lục cho người yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo.

+ Đối với yêu cầu công bố bản trích lục bản đồ địa chính và các thông tin khác thông qua yêu cầu hợp đồng, thời điểm công bố sẽ do bên yêu cầu và cơ quan ban hành thỏa thuận.

-Người yêu cầu nên biết rằng Cơ quan quản lý sẽ từ chối cấp trích xuất bản đồ nếu yêu cầu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Yêu cầu trích lục bản đồ địa chính không được thể hiện rõ trong phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

+ Thông tin ứng viên không được nêu trong mẫu đơn

Xem Thêm : Kinh nghiệm du lịch đảo Quan Lạn đầy đủ, chi tiết nhất

+Sử dụng trích lục bản đồ địa chính vào mục đích không đúng quy định của pháp luật

– Người đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chính

5. Lệ ​​phí yêu cầu trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/tt-btnmt, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin đất đai phải nộp phí, trừ các trường hợp sau:

– Phạm vi yêu cầu là cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, quy hoạch, kế hoạch hoặc văn bản quy phạm pháp luật về đất đai

– Phục vụ quốc phòng, an ninh, trực tiếp xin chỉ thị của lãnh đạo đảng, nhà nước, yêu cầu tiếp tế trong trường hợp khẩn cấp

– Hoàn thành mục tiêu của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp) thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai

Xem Thêm: Tủy sống | Vinmec

Như vậy, trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu trích lục bản đồ địa chính không thuộc trường hợp trên thì phải nộp phí, chi phí theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 34/2014/tt. -btnmt trong:

– Phí lập và sử dụng tài liệu đất đai

– Chi phí in ấn, sao chép

– Lệ phí gửi hồ sơ (nếu có)

Theo Thông tư số 250/2016/tt-btc, các loại phí và chi phí này sẽ do UBND cấp tỉnh quy định.

Tham khảo Yêu cầu khai thác đất

Tóm tắt câu hỏi:

Bố tôi hiện được thừa kế một mảnh đất của ông nội. Các trích lục đất đai được ông chuyển sang tên bố tôi. Nay gia đình tôi đang có ý định xây nhà trên mảnh đất đó. Nay ông tôi đã mất. Giờ em trai cả của tôi đã về, gia đình không được phép xây dựng nhà trên mảnh đất đó.

Do đang xem xét trích lục nên hiện tại trích lục đất do UBND xã giữ và họ yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong gia đình thì mới trả lại cho gia đình. Vậy tôi muốn hỏi là bây giờ gia đình tôi xây nhà trên mảnh đất đó có vi phạm pháp luật không? Nếu tôi không vi phạm, tôi đang xây dựng mà chú tôi đến cản trở thì tôi có kiện theo pháp luật được không?

Cố vấn:

Thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng, thông tin cần khẳng định là: mảnh đất bạn nêu là của ông nội bạn để lại. Đòi lại mảnh đất mà ông ấy đã chuyển nhượng sang tên cho bố bạn. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế di chúc thì việc thừa kế đất đai được xác định khi ông nội bạn mất và di chúc được để lại cho bố bạn nên thông tin bạn cung cấp là chưa chính xác. Đối với tình huống nhà bạn, bạn cần chia ra các tình huống sau:

Một là, nếu khi còn sống ông nội bạn tặng cho mảnh đất này cho bố bạn (hợp đồng tặng cho cần phải được lập thành văn bản và có công chứng) thì trong trường hợp này, bố bạn là người đứng tên mảnh đất đó. đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất. Hoặc khi ông nội bạn để lại di chúc thừa kế mảnh đất đó cho bố bạn (di chúc hợp pháp) thì mảnh đất đó sẽ do bố bạn sử dụng. Trong trường hợp này, gia đình bạn có quyền xây nhà trên mảnh đất đó mà chú bạn không thể ngăn cản.

Trich-luc-dat-co-y-nghia-gi

laws cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trong nước trực tuyến thông qua tổng đài: 1900.6568

Thứ hai, nếu bố bạn không ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với ông nội bạn hoặc ông nội bạn chết mà không để lại di chúc để lại mảnh đất cho bố bạn thì mảnh đất đó sẽ thuộc di sản của ông nội bạn. Bạn cần lưu ý rằng tách thửa không phải là một thuật ngữ pháp lý, không được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai 2013 hay các văn bản pháp luật khác, trên thực tế nó được coi là một cách để cung cấp, xác định thông tin về đất đai như địa chỉ, diện tích, thửa đất. số, bản đồ, v.v.

Trong trường hợp này, trích lục mảnh đất không thể công nhận bố bạn là chủ sở hữu theo pháp luật. Chỉ khi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên bố bạn thì mảnh đất đó mới thuộc quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Do đó, mảnh đất vẫn đứng tên ông nội bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Vì ông của bạn đã mất nên nó trở thành tài sản thừa kế. Trong trường hợp này, quyền thừa kế sẽ được chia theo quy định từ Điều 674 đến Điều 680 Bộ luật dân sự 2015. Ông của bạn, anh chị em của cha bạn.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giải Đáp Cuộc Sống