Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự (chi tiết)

Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự (chi tiết)

Văn 9 nghị luận trong văn bản tự sự

Video Văn 9 nghị luận trong văn bản tự sự

Phần 1

Bạn Đang Xem: Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự (chi tiết)

Tìm yếu tố quyết định trong văn bản tiểu sử

Câu 2 (trang 138 sgk Văn 9 Tập 1)

Trích đoạn học tập

A. Tranh luận là đưa ra lý do và bằng chứng để bảo vệ một quan điểm hoặc một luận điểm.

Theo định nghĩa này, hãy tìm và chỉ ra những câu văn, từ ngữ trong hai đoạn trích trên thể hiện rõ lập luận

Qua việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy thảo luận theo nhóm để hiểu nội dung, chức năng của văn bản nghị luận trong văn bản tự sự nói chung. Các yếu tố lập luận làm sâu sắc thêm văn bản tự sự như thế nào?

(Gợi ý: Để đạt được các yêu cầu trên cần chú ý những điểm sau:

– Trong mỗi đoạn trích, các nhân vật lập luận gì?

Xem Thêm: Viện nguyên lão là gì? Tìm hiểu về Viện nguyên lão La Mã cổ đại?

– Để làm sáng tỏ luận điểm này, người nói đã đưa ra lập luận gì và bằng cách nào?

– Trong văn bản tự sự thường có kiểu câu gì?

– Các từ láy thường được dùng để lập luận trong văn bản tự sự là gì? )

Xem Thêm : Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học – Ngữ văn 7

Trả lời:

Đoạn 1: Đây là nội tâm của ông giáo trong truyện Nam Tào Lão Hạc

A.

– Nếu không hiểu họ, chúng ta sẽ chỉ nghĩ họ điên, ngu, hèn…

– Vợ tôi không ác nhưng cô ấy khổ.

– Người đau chân không bao giờ quên cái chân đau.

– Khi đau khổ quá người ta không nghĩ đến ai nữa.

Xem Thêm: Để kẻ đường biên cho các ô tính ta dùng

– Tôi biết nên chỉ buồn chứ không giận.

Vấn đề: Nếu không nỗ lực khám phá và thấu hiểu những người xung quanh, chúng ta luôn có cớ để đối xử tàn nhẫn, độc ác với họ.

b.

Luận án:

+ Nếu không nỗ lực khám phá và thấu hiểu những người xung quanh, ta chỉ bao biện cho sự tàn nhẫn của mình, ta chưa từng yêu… => Đây là lập luận nghi vấn.

+Vợ tôi không phải là người xấu nhưng vì quá khổ nên cô ấy ích kỷ, tàn nhẫn với người khác. => Đây là bài có tính chất đặt vấn đề của các luận điểm phát triển và triển khai. Đưa ra luận cứ, luận chứng: người đau chân…; khi người ta khổ quá…

+ Anh biết nên chỉ buồn chứ không giận. => Đây là lập luận kết luận, kết luận của lập luận.

Xem Thêm : Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 113 114 sgk Đại số 10

⟹ Dựa trên những luận cứ trên, tác giả “kể lại” những giằng xé, trăn trở, bi kịch nội tâm của con người, khẳng định cách nhìn, cách đánh giá của mình về con người và cuộc sống. đồng thời vạch ra hiện thực kiếp sống đau khổ của con người trong bối cảnh xã hội đầu thế kỉ XX.

Về mặt hình thức, đoạn văn trên có nhiều từ ngữ và câu văn mang tính lập luận. Đó là những câu đối đáp thể hiện sự phán đoán ở dạng nếu thì; vậy… thì, sở dĩ… là vì; khi a… thì b… Các câu trong đoạn trích là câu khẳng định, ngắn gọn, súc tích, như thể bày tỏ sự thật.

Xem Thêm: Tuyển sinh Đại học: Các khối thi và ngành nghề tương ứng

Đoạn 2:

A. Qua đoạn trích của Thôi Kiều, có thể thấy cuộc đối thoại giữa Kiều và thái giám được thực hiện dưới hình thức đối thoại. Định dạng này là tuyệt vời để dùng thử. Trước tòa, điều quan trọng nhất là lý lẽ, chứng cứ, nhân chứng, vật chứng… phải được trình bày một cách thuyết phục. Trong phiên tòa xét xử vụ án này, Kiều là nguyên đơn và thái giám là bị đơn. Mỗi bên đều có lý lẽ của mình.

b.

– lập luận của thuý kiều:

+ Ngày xưa phụ nữ có mấy ai ghê gớm, hà khắc như cô

<3

– Đối số thái giám:

+ Thứ nhất: Mình là phụ nữ, ghen là chuyện bình thường.

+ Thứ hai: Cô ấy chép kinh ở “Quan Âm Các”, tôi đối xử với cô ấy rất tốt.

<3

+Thứ tư: Dù sao tôi cũng đã mang đến cho cô ấy rất nhiều đau khổ, giờ chỉ còn biết mong cô ấy lượng thứ.

– Hình thức: thuy kiều dùng mẫu câu khẳng định, càng…càng => khẳng định tội ác của tên hoạn quan.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục