Khái niệm về sinh trưởng và phát triển

Khái niệm về sinh trưởng và phát triển

Sinh trưởng và phát triển

Bếp nhà pi gửi tặng các em học sinh lớp 11 bài viết về khái niệm sinh trưởng và phát triển nhằm giúp các em học tốt môn Sinh học lớp 11.

Bạn Đang Xem: Khái niệm về sinh trưởng và phát triển

Xem Thêm : Số tự nhiên là gì? Số tự nhiên gồm những số nào?

Nội dung bài nói về khái niệm sinh trưởng và phát triển: cơ thể động vật được hình thành nhờ quá trình sinh trưởng và phát triển của trứng đã thụ tinh theo thời gian. Sinh trưởng và phát triển của động vật gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, các giai đoạn này có thể dài hay ngắn, đơn giản hay phức tạp tuỳ theo loài động vật và điều kiện sống của chúng. 1. Khái niệm về sinh trưởng Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của cơ thể động vật (bao gồm ở cấp độ tế bào, mô, cơ quan và toàn bộ sinh vật) theo thời gian. Ví dụ: tổng hợp và tích luỹ các chất làm tăng kích thước tế bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào và tăng thể tích mô, tăng cơ quan làm tăng cơ quan và cơ thể. Ví dụ, về tốc độ tăng trưởng, gà con lớn hơn hợp tử và gà con trưởng thành lớn hơn gà con. Các mô và cơ quan khác nhau trong cơ thể con người phát triển với tốc độ khác nhau. Ví dụ: Ở người, đầu lúc 2-3 tháng chiếm 1/2 cơ thể, lúc 5 tháng 1/3, lúc mới sinh 1/4, lúc 16-18 tuổi chỉ bằng 1/7. Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi. 2. Khái niệm phát triển. Sự phát triển của động vật bao gồm ba quá trình có quan hệ mật thiết với nhau là sinh trưởng, biệt hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ quan và cơ thể. Ví dụ: Ở người, trứng được thụ tinh sau 8 ngày phát triển thành phôi thai ở dạ dày, cấy các tế bào khác nhau vào tử cung của người mẹ, sau đó phát triển thành phôi có thần kinh, có các cơ quan sinh sản và phát triển thành cơ thể trẻ em sau 9 tháng 10 ngày, Tất cả các cơ quan có cấu tạo và chức năng khác nhau cho đến tuổi dậy thì (13-14 tuổi) để phát triển thành cơ thể trưởng thành có khả năng sinh sản. 3. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển Sinh trưởng và phát triển của cơ thể luôn có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau và luôn liên quan đến môi trường sống. Sinh trưởng tạo tiền đề cho sự phát triển, chẳng hạn: nòng nọc phải lớn đến một kích thước nhất định thì mới thành ếch, ếch cũng phải đạt một kích thước cơ thể nhất định thì mới sinh sản được, và ngược lại, tốc độ lớn của cơ thể chậm lại rất nhanh trước khi sinh trưởng. tuổi phát dục. Tốc độ tăng trưởng ở các giai đoạn phát triển khác nhau cũng không đồng đều. Ví dụ: Ở người, sinh trưởng phát triển nhanh nhất khi thai được 4 tháng tuổi và ở tuổi dậy thì. Sự phát triển cơ thể tối đa đạt được ở tuổi trưởng thành, tùy thuộc vào loài động vật. Ví dụ: một con thạch sùng dài khoảng 10 cm; một con trăn dài 10 mét; gà ri nặng 1,5 kg, gà hồ nặng 3-4 kg. Có hai giai đoạn tăng trưởng và phát triển chính: giai đoạn phôi thai và hậu phôi thai. a) Giai đoạn phôi Giai đoạn phôi bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn phân cắt (trứng đã thụ tinh phân chia để tạo thành phôi gồm nhiều tế bào giống hệt nhau), giai đoạn túi phôi (phôi gồm nhiều lớp tế bào khác nhau, trong đó có hang trung tâm). ), giai đoạn Phôi dạ dày (phôi gồm 2-3 lá mầm và nhiều tế bào khác nhau), giai đoạn mầm cơ quan (phôi gồm nhiều tế bào khác nhau đã biệt hóa thành các mô khác nhau, gọi là mầm cơ quan) (Hình 37.1). Hình 37.1. Các giai đoạn phát triển của phôi a) trứng đã thụ tinh; b) phân cắt; c) túi phôi; d) phôi; e) cơ quan vi khuẩn. 1. ectoderm (biểu bì mầm da); 2. Endoderm (ruột phôi); 3. Neurula. 4. Trung bì (môi phôi, xương…) 5. Dây nảy mầm. b) Giai đoạn hậu phôi Giai đoạn hậu phôi cũng gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Dựa vào sự chuyển từ ấu trùng sang trưởng thành, có thể phân biệt hai kiểu phát triển: phát triển không qua biến thái, trong đó ấu trùng mới nở giống trưởng thành (gà và thú). Phát triển qua biến thái, trong đó con non mới nở (được gọi là ấu trùng) chưa giống con trưởng thành mà phải trải qua nhiều biến đổi về hình thái và sinh lý để trưởng thành (động vật chân khớp và ếch nhái) (Hình 37.2). bầu Hình 372. Sơ đồ phát triển sau phôi a – Bọ: 1.đầm giữa;2.sâu;3.nhộng;4.đà trưởng thành. b – Ếch: 1. giữa;2-3. Nòng nọc;4-5. Nòng nọc đang biến thành ếch.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục