QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN CAO TẠI VIỆT NAM

QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN CAO TẠI VIỆT NAM

Quy định về an toàn của Việt Nam khi làm việc trên cao

Bạn Đang Xem: QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN CAO TẠI VIỆT NAM

Làm việc trên cao là một loại công việc phổ biến trong xây dựng, cũng như bảo trì và lắp đặt trong các ngành công nghiệp khác. Phạm vi làm việc trên cao rất rộng và thường được thực hiện trong cả lĩnh vực công nghiệp và phi công nghiệp. Trước nhu cầu phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, những năm gần đây, tai nạn lao động do ngã là một trong những loại tai nạn lao động có tỷ lệ người mắc cao nhất trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam và thậm chí trên thế giới.

Bảng 1. Các yếu tố chấn thương chính dẫn đến tử vong

Trong Lao động Tại Việt Nam (Nguồn: Bộ Lao động và xh)

Quy định về làm việc trên cao tại các Bộ / Ban ngành ở Việt Nam:

Hiện tại, Việt Nam chưa có quy định / tiêu chuẩn cụ thể về an toàn làm việc trên cao trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau, do đó các quy định về khái niệm này ít cụ thể hơn các quy định khác. Các quốc gia phát triển khác trên thế giới như Mỹ và EU (ví dụ: ở Mỹ – Bộ Lao động yêu cầu các biện pháp an toàn để công nhân không bị ngã khi làm việc ở độ cao 4 feet trong công việc chung của ngành công nghiệp; 5 feet trong công việc tại xưởng đóng tàu; 6 feet trong công việc xây dựng, trong ngành công nghiệp khác 8 feet công việc nặng nhọc nguy hiểm). Tuy nhiên, công việc trên cao đã được quy định trong một số văn bản của các Bộ / Ban ngành quản lý công trình có nguy cơ mất an toàn cao. Chi tiết như sau:

  1. Trình tạo:
  2. -tcvn 5308: 1991: Quy định kỹ thuật về an toàn tòa nhà, như sau:

    – Điều 1.14 Phần 1 nêu rõ:

    “Làm việc từ độ cao 2m trở lên, nhưng khi có chướng ngại vật nguy hiểm ở dưới nơi làm việc, người lao động phải trang bị dây an toàn hoặc lưới bảo hộ. Bệ làm việc có ray an toàn”.

    – Quy chuẩn kỹ thuật an toàn xây dựng quốc gia qcvn 18: 2014 / bxd (ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014 / tt-bxd ngày 05 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng):

    – Điều 2.1.5 Phần 2 nêu rõ:

    “Khi làm việc ở độ cao (trên 2m) hoặc chưa đạt độ cao này mà dưới nơi làm việc có chướng ngại vật nguy hiểm thì người điều khiển phải trang bị dây an toàn hoặc lưới bảo vệ … Nếu không thể làm giàn làm việc. có lan can an toàn, Vui lòng không cho phép công nhân làm việc mà không thắt dây an toàn. ”

    Xem Thêm : Tranh đông hồ và ý nghĩa trong phong tục của người dân Việt

    – Điều 2.19.1.2 Phần 2.19 (Làm việc tại các đỉnh cao và mái nhà) nêu rõ:

    “Khi làm việc ở độ cao, kể cả mái cao hơn 2m, cần có lan can xung quanh các mép của lỗ hở theo yêu cầu. Khi không thể sử dụng lan can an toàn, phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn khác.”

    – Điều 2.19.2.2 Phần 2.19 (Làm việc tại các đỉnh cao và mái nhà) nêu rõ:

    “Công nhân phải thắt dây an toàn và treo ở vị trí cố định khi làm việc trên mái có độ dốc lớn hơn 25 °.”

    – Điều 2.19.2.3 Mục 2.19 (Làm việc tại các đỉnh cao và mái nhà) nêu rõ:

    Nhân viên làm việc trên mái có độ dốc lớn hơn 25 ° phải đặt thang gấp phía trên độ dốc của mái để đi lại an toàn. Thang phải được gắn chặt vào công việc và không được nhỏ hơn 30cm rộng, Khoảng cách giữa các thanh khoảng 40cm ”.

    1. Bộ Công Thương:
    2. – Quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện quốc gia – qcvn 01: 2020 / bct (ban hành kèm theo Thông báo số 39/2020 / tt-bct ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương): p>

      – Điều 3.14 Phần 3 (Giải thích Điều khoản) nêu rõ:

      “Làm việc ở độ cao là làm việc ở độ cao hơn 2m, tính từ mặt đất (mặt đất) đến điểm tiếp xúc thấp nhất của người vận hành”.

      1. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội:
      2. – Thông tư số 06/2020 / tt-blĐtbxh ngày 20 tháng 8 năm 2020 về việc ban hành danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động:

        “Khoản 7: Làm việc ở độ cao cách sàn làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác có thể di chuyển được, nơi leo trèo nguy hiểm”.

        Công việc và công việc làm việc trên cao (đặc biệt là trong xây dựng):

        – Từ quy định cụ thể của các bộ / ban ngành nêu trên về việc làm việc trên cao, làm việc trên cao (đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng) bao gồm các công việc sau:

        Xem Thêm : Tốt nghiệp trung cấp là gì?

        + Làm việc ở nơi có độ cao từ 2m trở lên hoặc dưới 2m nhưng vẫn có các nguy cơ có hại (như vật sắc nhọn, thủy tinh, nước, axit …) có thể gây tai nạn cho người lao động.

        + Làm việc trên thang, giàn giáo, nôi xách tay …

        + Làm trên mái cao từ 2m trở lên và mái có độ dốc lớn hơn 25 °.

        + Làm công việc bảo dưỡng các loại máy xúc, cần trục, cần trục, cẩu trục và các loại máy móc, thiết bị xây dựng khác (chiều cao trên 2m) …

        + Làm việc gần các hố, không gian mở, ví dụ: gần hố thang máy, các tòa nhà gần ban công, lan can, lên xuống cầu thang …

        + Các công việc liên quan đến việc lắp đặt và tháo dỡ ván khuôn, ở độ cao, trên mái, gần lỗ, trong không gian mở.

        + Các công việc liên quan đến đổ bê tông, hoàn thiện gần ô thoáng, ban công, lan can, cầu thang …

        + Làm việc ở độ cao gần nguồn điện cao áp hoặc vật dẫn điện …

        Các biện pháp an toàn khi làm việc trên cao:

        Hiện tại, trên thế giới có hai biện pháp an toàn chính được sử dụng để ngăn ngừa ngã ở độ cao, đó là hệ thống an toàn thụ động và hệ thống an toàn chủ động:

        – Hệ thống An toàn Bị động: là một hệ thống không yêu cầu sự tham gia của người lao động, tức là một hệ thống giúp người lao động ngay cả khi họ không tuân theo các quy định cần thiết để ngăn ngừa té ngã. Ví dụ bằng cách lắp đặt lưới chống rơi …

        – Hệ thống an toàn chủ động: là hệ thống phòng ngừa ngã ở mức độ cao, yêu cầu người lao động phải chủ động sử dụng hệ thống để ngăn ngừa ngã như thắt dây an toàn, lắp đặt lan can – hành lang an toàn, dây buộc, hệ thống giám sát an toàn …

        Theo quy định trên, khi người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở độ cao trên 2m (hoặc dưới 2m nhưng vẫn có các yếu tố nguy cơ có hại có thể gây tai nạn cho người lao động) thì có nghĩa là người sử dụng lao động phải cung cấp cho người lao động trong quá trình làm việc. Ngoài ra, người lao động phải tuân thủ các biện pháp an toàn do người sử dụng lao động thiết lập và trang bị để đảm bảo an toàn.

        Sư phụ Trần Huyền Nguyên

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Kinh Nghiệm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *