Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non

Nghị định 105 năm 2020

Nghị định 105 năm 2020

Video Nghị định 105 năm 2020

Chính phủ-

Bạn Đang Xem: Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non

Độc lập Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam-Tự do-Hạnh phúc-

Số: 105/2020/nĐ-cp

Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2020

Nghị định

Quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non

Căn cứ Luật tổ chức ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Theo Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.

Chương 1

Quy tắc chung

Phạm vi và đối tượng áp dụng của Điều 1

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định các định hướng phát triển giáo dục mầm non quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 và khoản 2 Điều 81 của Luật Giáo dục.

2. Ứng tuyển cho ai

Luật này áp dụng đối với nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập; nhà trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; trường mầm non, nhóm trẻ độc lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non); tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các thuật ngữ sau đây được định nghĩa như sau:

1.Cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn có khu công nghiệp: là cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn có khu công nghiệp đảm nhận việc giáo dục con em công nhân viên chức làm việc trong khu công nghiệp. khu công nghiệp được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Khu công nghiệp.

2. Cơ sở giáo dục mầm non độc lập là cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non độc lập và các cơ sở khác đã được phép thành lập theo quy định của pháp luật.

3. Dịch vụ bán trú là dịch vụ trực tiếp cung cấp chỗ ăn, chỗ ngủ cho trẻ em tại các trường mẫu giáo.

4.Dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ là hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em mẫu giáo ngoài giờ học bình thường do pháp luật quy định.

5.Dịch vụ đưa đón trẻ em là dịch vụ đưa đón trẻ em mẫu giáo từ nơi cư trú đến trường mầm non và ngược lại.

Chương hai

Chính sách đầu tư, ưu tiên phát triển giáo dục mầm non

Chính sách đầu tư phát triển mạng lưới trường mầm non lần 3

1.Tăng cường đầu tư nguồn lực từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, đầu tư cơ sở vật chất theo kế hoạch, dự án để thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp mầm non, bảo đảm đủ 01 phòng/nhóm, lớp theo quy định. năm 2025; hướng tới giáo dục mầm non Đầu tư các công trình xây dựng mới, bổ sung công trình theo hướng phù hợp với cơ sở vật chất.

2. Khuyến khích, thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các loại hình cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non theo quy định của pháp luật.

3. Bố trí quỹ sử dụng đất cho cơ sở giáo dục mầm non trong quy hoạch sử dụng đất của địa phương; củng cố và phát triển mạng lưới trường lớp, trường mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và quốc tế hóa; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi .

Điều 4 Chính sách ưu tiên phát triển giáo dục mầm non vùng đặc biệt nghèo và cộng đồng vùng khó khăn

1.Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, ưu tiên đầu tư kinh phí của Trung ương và địa phương từ các kế hoạch, dự án để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm đến năm 2025 có 01 phòng/nhóm/lớp và đáp ứng yêu cầu kiên cố hóa trường, lớp học.

2. Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đồng bằng ven biển, hải đảo và xã thuộc vùng nghèo hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ thuộc ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều này, theo Thủ tướng Bộ trưởng, mục sư.

3. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ

a) Kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu bữa ăn cho trẻ mầm non được tính theo số trẻ được ăn bán trú, tối thiểu bằng 2.400.000 đồng/tháng/45 trẻ, số dư từ 20 trẻ trở lên trẻ em lại là mức hỗ trợ. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hỗ trợ không quá 05 lần mức trợ cấp trên trong 01 tháng, riêng năm học 2001 không quá 09 tháng trợ cấp.

b) Phương thức thực hiện

Hàng năm, các cơ sở giáo dục mầm non công lập quy định tại khoản 2 điều này lập dự toán căn cứ vào số trẻ có thể cung cấp cùng với thời gian dự kiến ​​của nhà nước, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 5 Chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập tư thục trong khu công nghiệp

1. Đối tượng chính sách

Trong KCN, tối thiểu 30% trẻ em của các cơ sở giáo dục mầm non độc lập tư thục được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập là con của CBCNV, con của CBCNV đang ở trong KCN.

2. Nội dung chính sách

Hỗ trợ một lần trang thiết bị cơ sở vật chất của các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này gồm: đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học trong danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Tạo và hỗ trợ các quỹ bảo trì cơ sở dùng trực tiếp cho các dịch vụ chăm sóc trẻ em, nuôi dạy con cái và giáo dục. Mức hỗ trợ tối thiểu 20 (hai mươi triệu) đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.

3. Phương thức thực hiện

Theo quy định tại khoản 2 điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án hỗ trợ, hoàn thành việc cấp kinh phí, tài trợ cho cơ sở giáo dục mầm non độc lập trước ngày 30 tháng 6 hàng năm theo khả năng ngân sách của địa phương số cơ sở giáo dục mầm non độc lập đáp ứng điều kiện hỗ trợ Lập phương án sử dụng trình HĐND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện và đảm bảo kinh phí cho trẻ.

Điều 6 Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chính sách giáo dục mầm non

1.Nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực giáo dục mầm non được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và xã hội hóa theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục mầm non được hưởng chính sách đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non theo hình thức đối tác công tư theo quy định của Luật đầu tư.

3. Cơ sở giáo dục mầm non công lập được cung cấp một số dịch vụ công không sử dụng kinh phí thương mại, bao gồm: dịch vụ bán trú, dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ và dịch vụ đưa đón trẻ.

Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, UBND tỉnh xây dựng danh mục hạng mục dịch vụ, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, xác định mức giá và giá dịch vụ cụ thể báo cáo hiệp hội do UBND tỉnh quyết định. Ủy ban làm cơ sở thực hiện.

Chương ba

Chính sách dành cho trẻ mầm non

Điều 7 Chính sách hỗ trợ bữa trưa cho trẻ mẫu giáo

1. Đối tượng chính sách

Trẻ em mẫu giáo (không bao gồm đối tượng quy định tại nghị định ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ số 57/2017/nĐ-cp quy định chính sách ưu đãi tuyển sinh và học tập đối với trẻ em mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở học sinh phổ thông và học sinh Trẻ em dân tộc thiểu số đặc biệt) học mẫu giáo tại các cơ sở giáo dục mầm non và đảm bảo có một trong các điều kiện sau:

a) Có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ em hoặc trẻ em thường trú tại thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã vùng bãi ngang ven biển. xuyên suốt về bờ biển và hải đảo theo Thủ tướng.

b) Điều 5 khoản 1 Nghị định số 136/2013/nĐ-cp ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ chưa quy định rõ về nguồn sinh kế được quy định trong chính sách trợ giúp xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội. Trợ cấp xã hội.

c) là thành viên của hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ xác định.

d) Trẻ em là con của liệt sĩ, con của anh hùng vũ trang nhân dân, con của thương binh, người hưởng chính sách như thương, bệnh binh (con của thương binh, bệnh binh đã có).

d) Trẻ khuyết tật học cách hòa nhập.

2. Nội dung chính sách

Trẻ em thuộc khoản 1 điều này được hỗ trợ tiền ăn trưa 160.000 đồng/cháu/tháng. Thời gian cấp kinh phí được tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

3. Giới thiệu

a) Cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nộp một trong các giấy tờ sau:

– Đính kèm bản chụp để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu kèm theo bản chính hoặc cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ hoặc số định danh của cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ;

– Giấy xác nhận của cơ quan công an về nơi thường trú của trẻ (trường hợp mất sổ hộ khẩu).

b) Cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đỡ đầu của trẻ em quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nộp một trong các giấy tờ sau:

– Bản sao có chứng thực quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện về trợ cấp xã hội và bản chính;

– Bản sao y bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc: Nghị định số 136 ngày 10 tháng 10 của Chính phủ 21/2013/2013/nĐ-cp Điều 5 khoản 1 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

– Đính kèm bản sao để đối chiếu với bản chính hoặc bản đối chiếu Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em là trẻ mồ côi, trẻ mồ côi hoặc các trường hợp khác ghi ngày tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định-Luật số 136/ 2013/nĐ-cp Bản sao Giấy xác nhận 21/10/2013 Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

c) Cha, mẹ hoặc người giám hộ, người chăm sóc trẻ em quy định tại điểm c khoản 1 điều này nộp bản sao và mang theo bản chính để đối chiếu hoặc Giấy xác nhận hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo Giấy xác nhận hộ nghèo, cận nghèo. Ủy ban nhân dân cấp xã .

d) Cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đỡ đầu của trẻ em quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nộp bản sao để đối chiếu với bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Việc quản lý người có công được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và ghi vào Giấy khai sinh của trẻ em.

đ) Cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận mức độ khuyết tật do người đề nghị cấp. Trợ cấp xã hội đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp hoặc quyết định.

4. Trình tự và thời gian thực hiện

Vào tháng 8 hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức công khai, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đủ điều kiện nộp hồ sơ. Hỗ trợ ăn trưa;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha, mẹ, người giám hộ, người chăm sóc trẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến theo quy định tại khoản 1 Điều này. Các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại khoản 3 Điều này. Bộ 01 nộp lần đầu cho từng đối tượng, yêu cầu hỗ trợ trong suốt thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều này nộp riêng giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo năm học;

Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ nộp là bản sao chưa được cơ quan có thẩm quyền chứng thực thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính và ký xác nhận chứng thực các bản sao để đưa vào hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đạt yêu cầu thì sẽ bổ sung. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc trực tuyến không đáp ứng yêu cầu, cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ trong thời hạn 05 ngày làm việc và nêu rõ lý do. nuôi dạy con cái;

Xem Thêm: TOP 32 bài Nghị luận về tinh thần tự học siêu hay

Cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa (Mẫu số 01 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 01) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ và gửi kèm theo file quy định tại khoản 3 Điều này gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trực thuộc Bộ để rà soát, tổng hợp;

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ lưu trữ của cơ sở giáo dục mầm non, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức rà soát hồ sơ lưu trữ, lập danh sách hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em mẫu giáo. buổi trưa (Mẫu số 02) theo quy định tại phụ lục kèm theo quy định này) báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời căn cứ quy định của Luật NSNN báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để phê duyệt;

Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, phê duyệt danh sách hỗ trợ tiền ăn trưa của trẻ mẫu giáo và thông báo kết quả thẩm tra cho cơ sở giáo dục mầm non;

Sau khi danh mục hỗ trợ tiền ăn trưa của trẻ mầm non được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non công bố và tổ chức thực hiện việc chi hỗ trợ.

5. Phương thức thực hiện

a) Tiền trợ cấp ăn trưa được thanh toán hai lần trong năm học: lần đầu thanh toán cho 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm; lần thứ hai thanh toán đầy đủ cho các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.

b) Căn cứ thực tế quản lý và tổ chức ăn trưa ở trường, người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non và ban đại diện cha mẹ trẻ thống nhất áp dụng một trong hai phương thức sau. Công thức như sau:

– Phương thức 1: Cơ sở mầm non giữ lại kinh phí tổ chức cho trẻ ăn trưa (đối với cơ sở mầm non tổ chức cho trẻ ăn);

– Phương thức 2: Trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha, mẹ hoặc người chăm sóc, người nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 5 điểm a Điều này.

Trường mầm non chịu trách nhiệm thu và chi các khoản thanh toán. Lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non quyết định một trong hai phương thức trên theo thực tế quản lý và tổ chức ăn trưa, được sự đồng ý của cha mẹ học sinh và ban đại diện trẻ.

c) Trường hợp cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng, cấp dưỡng không nhận tiền ăn trưa trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 5 Điều này thì sẽ được hoàn trả vào kỳ chi trả tiếp theo.

d) Trường hợp trẻ chuyển trường khác, cơ sở giáo dục mầm non trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ. Cơ sở giáo dục mầm non địa phương nơi trẻ chuyển đi có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, Giám đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển hoặc bổ sung kinh phí cho cơ sở giáo dục mầm non. Thanh toán tiền ăn trưa quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

d) Trường hợp trẻ em bỏ học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thôi học..

Điều 8 Chính sách trợ cấp cho con em đi học mẫu giáo của người lao động trong công viên

1. Đối tượng chính sách

Trẻ em học tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, tư thục được thành lập và hoạt động theo quy định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà cha, mẹ hoặc người giám hộ, người nuôi dưỡng trẻ em là lao động, công nhân viên của các khu công nghiệp ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp trong đúng quy định.

2. Nội dung chính sách

Trẻ em quy định tại khoản 1 điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/cháu/tháng. Thời gian cấp kinh phí được tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy theo khả năng ngân sách của địa phương, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

3. Giới thiệu

a) Đơn đề nghị trợ cấp mầm non cho công nhân khu công nghiệp hoặc con công nhân có xác nhận của người sử dụng lao động (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Cha mẹ hoặc người chăm sóc và người nuôi dưỡng đang làm việc tại thời điểm tuyển dụng;

b) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú của trẻ em (bản sao đối với bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

4. Trình tự, thời gian và phương pháp thực hiện

a) Trình tự và thời gian thực hiện

Vào tháng 8 hàng năm, các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đủ điều kiện nộp hồ sơ đăng ký. trợ cấp;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha, mẹ, người giám hộ, người nuôi dưỡng của trẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo quy định tại khoản 1 Điều này. Đoạn 3 Bài viết này thuộc cơ sở giáo dục mầm non;

Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ nộp là bản sao chưa được cơ quan có thẩm quyền chứng thực thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính và ký xác nhận chứng thực các bản sao để đưa vào hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đạt yêu cầu thì sẽ bổ sung. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc trực tuyến không đáp ứng yêu cầu, cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ trong thời hạn 05 ngày làm việc và nêu rõ lý do. nuôi dạy con cái;

Xem Thêm : Đọc hiểu Ngọc trai và nghịch cảnh

Cơ sở giáo dục mầm non trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, lập danh sách trẻ em mẫu giáo được hưởng trợ cấp, kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và nộp hồ sơ. Giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý để rà soát, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non tư thục chịu trách nhiệm hoàn toàn về danh sách trẻ được hưởng;

Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nuôi trẻ mầm non gửi cơ quan tài chính đồng cấp để trình cấp trên. trình ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

p>

Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả thẩm tra cho phòng giáo dục mầm non;

Sau khi cơ sở giáo dục mầm non được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non công khai danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ.

b) Phương thức thực hiện

Những người cung cấp dịch vụ mầm non chịu trách nhiệm nhận tiền và giải ngân trợ cấp tiền mặt trực tiếp cho cha mẹ hoặc người chăm sóc và người chăm sóc;

Thời gian đóng làm 2 đợt trong năm học: đợt 1 vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm trong thời gian 4 tháng, đợt 2 đóng vào các tháng còn lại là tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm;

p>

Cha mẹ hoặc người chăm sóc và người nuôi dưỡng không nhận được hỗ trợ học phí trước ngày đáo hạn sẽ được hoàn trả trong kỳ thanh toán tiếp theo;

Trường hợp trẻ thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng đóng bảo hiểm.

>

Chương 4

Chính sách dành cho giáo viên mẫu giáo

Đề 9 chính sách dạy ghép lớp cho giáo viên mầm non nhằm tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số

1. Đối tượng chính sách

Giáo viên mầm non dạy 0 điểm ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng nông thôn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thị trấn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nhất là thị trấn nghèo vùng bãi ngang ven biển. Các vùng biển, hải đảo, thị trấn thuộc vùng đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định phải bảo đảm một trong các điều kiện sau:

<3

b) Trực tiếp dạy tiếng Việt tăng cường cho nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân tộc thiểu số.

2. Nội dung chính sách

Giáo viên mẫu giáo thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này được hưởng thêm mức phụ cấp 450.000 đồng/tháng (bốn trăm năm mươi nghìn đồng/tháng). Thời gian cấp kinh phí được tính theo số tháng thực giảng, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

Tiền cấp dưỡng được trả theo lương hàng tháng và không được dùng để tính các khoản đóng góp cho An sinh xã hội, Medicare và bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phương thức thực hiện

Hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách giáo viên được hưởng chính sách này (Mẫu số 04 kèm theo Quy định này) gửi Bộ Giáo dục khi lập dự toán ngân sách nhà nước. Vụ GDTX căn cứ quy định của Luật NSNN gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

Đối với cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở khác, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non nộp danh sách giáo viên được hưởng chính sách lên cơ sở quản lý cấp trên trực tiếp, đồng thời thời gian gửi danh sách các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn huyện về phòng giáo dục và đào tạo tiến hành theo dõi, tổng hợp.

Điều 10. Chính sách đối với giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, tư thục trong khu công nghiệp

1. Đối tượng chính sách

Giáo viên mẫu giáo của các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động hợp pháp trên địa bàn có khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

-có trình độ chuẩn theo quy định của giáo viên mầm non;

– Ký hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của trường mầm non tư thục;

– Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có 30% trẻ là công nhân, con em công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp.

2. Nội dung chính sách

Giáo viên mầm non đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 điều này được trợ cấp ít nhất 800.000 đồng/tháng (mỗi tháng 800.000 đồng).

Số lượng giáo viên được hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được tính theo chuẩn cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.

Thời gian cấp kinh phí được tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này ngoài tiền lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non tư thục và giáo viên, không tính đóng BHXH, BHYT, BHTN.

Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy theo khả năng ngân sách của địa phương, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

3. Giới thiệu, trình tự thực hiện

1) Giới thiệu

– Danh sách giáo viên được hưởng chính sách (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục kèm theo Luật này);

– Bản sao để đối chiếu với bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng lao động của giáo viên được hưởng chính sách này.

b) Lệnh thực hiện

Tháng 8 hàng năm, người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non tư thục, tư thục nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này đến phòng giáo dục và đào tạo, qua đường bưu điện hoặc qua đường bưu điện. Internet. ;

Sở Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lưu trữ của cơ sở giáo dục mầm non, tổ chức thẩm định hồ sơ lưu trữ, lập danh sách giáo viên được hưởng chính sách gửi cơ sở giáo dục mầm non. Sở Tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của phòng giáo dục và đào tạo, phê duyệt danh sách nhà giáo được hưởng chính sách và thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục. Giáo dục mầm non;

Sau khi cơ sở giáo dục mầm non được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ công khai danh sách giáo viên được hưởng chính sách.

c) Phương thức thực hiện

Cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả trực tiếp cho giáo viên bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản;

Các kỳ thanh toán được thực hiện hai lần trong năm học: lần thanh toán đầu tiên vào tháng 12 hàng năm; lần thanh toán đầy đủ thứ hai vào tháng 5 hàng năm cho phần còn lại của tháng;

Nếu giáo viên không nhận được tiền hỗ trợ trong khoảng thời gian quy định, họ sẽ được hoàn trả trong chu kỳ trả lương tiếp theo;

Trường hợp giáo viên nghỉ việc, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện cho chủ trương tạm dừng chi trả.

Điều 11 Chính sách hỗ trợ tài liệu và kinh phí bồi dưỡng giáo viên mầm non tư thục

1. Đối tượng chính sách

Giáo viên mầm non (gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ trưởng chuyên môn) được thành lập trong các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, tư thục được cơ quan có thẩm quyền cho phép và hoạt động theo quy định.

2. Nội dung chính sách

Xem Thêm: Lượm là ai? Chuyện về một chú đội viên liên lạc trong kháng chiến chống Pháp

Giáo viên mầm non quy định tại khoản 1 điều này được tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được Nhà nước hỗ trợ về giáo trình, kinh phí bồi dưỡng. Mức hỗ trợ ngân sách phải phù hợp với mức hỗ trợ cho giáo viên công lập có trình độ ngang nhau tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

Cơ sở giáo dục mầm non tư thục lập danh sách giáo viên tham gia bồi dưỡng nộp Phòng Giáo dục hàng năm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Phòng Giáo dục và Đào tạo. xe lửa. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, lập dự toán báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy định.

Chương Năm

Tổ chức thực hiện

Điều 12 Nguồn kinh phí và quản lý

1. Kinh phí để thực hiện các chính sách được quy định trong Đạo luật này bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước bao gồm: ngân sách địa phương; theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, pháp luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành, phần hỗ trợ của ngân sách trung ương cho địa phương.

– Ngân sách địa phương thực hiện chính sách quy định tại các Điều 5, 8, 10 và 11 của Nghị định này.

– Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện chính sách quy định tại các Điều 4, 7 và 9 Nghị định này.

b) Quỹ xã hội hóa giáo dục và các quỹ huy động hợp pháp khác.

2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn địa phương thực hiện các nội dung quy định tại nghị định này;

b) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phương thức này theo quy định.

2. Bộ Tài chính: Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các kế hoạch, đề án kiện toàn cơ sở giáo dục. Giáo dục mầm non do cơ quan có thẩm quyền quy định theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Các Bộ, Ủy ban có liên quan: trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện nội dung của Lệnh này.

5- Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp tuyên truyền, vận động, kiểm tra, giám sát và kiến ​​nghị việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 14 Trách nhiệm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1.Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các chính sách của địa phương theo quy định của Nghị định này, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, Ủy ban có liên quan.

2. Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.

3. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các giải pháp đảm bảo cân đối nguồn tài chính để thực hiện các chính sách của địa phương; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách và dự toán ngân sách đối với các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của Nghị quyết Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công,… Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán. .

Quy trình

Điều khoản thi hành

Điều 15 Hiệu lực

1. Các biện pháp này sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2020.

2. Nghị định số 06/2018/nĐ-cp ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non hết hiệu lực kể từ ngày ban hành. Đạo luật này có hiệu lực.

3. Chính sách đối với giáo viên mầm non được quy định tại Điều 1, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em. Chính sách dành cho trẻ mẫu giáo và giáo viên mầm non sẽ được áp dụng cho đến cuối năm 2021.

Điều 16 Trách nhiệm thi hành pháp luật

1.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./. này./.

Nơi tiếp:– Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; và UBND; – Văn phòng Trung ương và Đảng đoàn; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Ủy ban Quốc hội và Nghị viện; – Văn phòng Quốc hội; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; vt, kgvx (2b)

tm. Chính phủThủ tướng Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

(kèm theo Nghị định số 105/2020/nĐ-cp ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu 01

Danh sách Trẻ mẫu giáo đăng ký trợ cấp bữa trưa (Cơ sở giáo dục mầm non)

Mẫu số 02

Quỹ gây quỹ hỗ trợ bữa trưa mầm non (đối với phòng giáo dục và đào tạo)

Mẫu 03

Đơn xin trợ cấp cho con đi học mẫu giáo là con của nhân viên hoặc con của nhân viên công viên

Mẫu 04

Danh sách giáo viên mầm non xin chính sách hỗ trợ dạy ghép lớp và nâng cao tiếng Việt (đối với mẫu giáo)

Mẫu 05

Danh sách giáo viên mầm non dân lập, tư thục xin chính sách hỗ trợ trong khu công nghiệp

Mẫu 01

Bộ Giáo dục và Đào tạo…. Tên cơ sở giáo dục mầm non…-

Danh sách Trẻ em Mẫu giáo được Đề xuất Tài trợ Bữa trưa (Mầm non)

Xem Thêm : Pháp Thuận Thiền sư

tt

Họ và Tên

Ngày sinh

Số tiền hỗ trợ/tháng

Đối tượng 1

Số tháng

Hỗ trợ tài chính

(nghìn lá chắn)

Ghi chú

Tổng

…….,Ngày…Tháng……

Đại diện Cơ quan Giáo dục Mầm non(ký, ghi rõ họ tên/đóng dấu)

1 nêu rõ đối tượng của Điều 7, Mục 1 Nghị định này

Mẫu 02

ubnd Quận/Huyện…Sở Giáo dục và Đào tạo…-

Tổng số tiền được hỗ trợ cho bữa trưa ở trường mẫu giáo

(dành cho phòng giáo dục và đào tạo)

Xem Thêm : Pháp Thuận Thiền sư

tt

Tên trường mẫu giáo

Thuộc xã

Số con

Hỗ trợ kinh phí

(nghìn lá chắn)

Ghi chú

Xem Thêm: Vật Lí 10 Bài 6 Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo

Công chúng

Riêng tư

Xem Thêm: Vật Lí 10 Bài 6 Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo

Công chúng

Riêng tư

Tổng

….., ngày…..tháng………………..

Trưởng phòng GD&ĐT(ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu 03

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

Đơn đăng ký

Trợ cấp mầm non cho con công nhân khu công nghiệp

Kính gửi: Nhà trẻ (1)

Họ và tên…………………………..(2):

Số Chứng minh nhân dân/Số Căn cước công dân………………………………. ….. .. Đăng trên… tại…

Làm việc tại………………………………………………………………… (3)

Là cha mẹ (hoặc người chăm sóc) của ……………………………………………………………………………………… …… (4)

Ngày sinh: …………………………………….. ………hiện tại Học tại………………………………. ( 5)

Đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định số …/2020/nĐ-cp năm 2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.

Tôi làm đơn này kính đề nghị ban lãnh đạo xem xét giải quyết chế độ trợ cấp mầm non cho con em công nhân theo đúng quy định hiện hành. /.

…., ngày…..tháng….

Người làm đơn (Ký và Tên)

Xác nhận của Cha/Mẹ/Người chăm sóc/Y tá của Chủ lao động

Tên tổ chức ………………………………………. …………………………………………….. ……………….. ………………………… . …..(3)

Xác nhận Ông/Bà: …………………………………….. ………………………………………………. ……. (2)…Làm việc tại đơn vị/cơ quan.

Các chi tiết trong mẫu đơn phù hợp với những gì được quản lý đơn vị ghi lại.

Đề nghị ban lãnh đạo xem xét giải quyết chế độ trợ cấp cho trẻ mẫu giáo là con công nhân theo quy định hiện hành. /.

…,Ngày…Tháng…

Người phụ trách đơn vị(ký tên, đóng dấu)

(1) Tên đầy đủ của trường mẫu giáo tư thục dành cho trẻ mầm non

(2) Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ là công nhân làm việc trong khu công nghiệp.

(3) Tên đơn vị/công ty/nhà máy khu công nghiệp, khu chế xuất trực tiếp quản lý cha mẹ/người chăm sóc trẻ.

(4) Họ và tên của trẻ.

(5) Ghi rõ tên nhóm/lớp, trường mầm non mà trẻ học (1).

Mẫu 04

Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếpTrường học: …………………………..-

Danh sách đề xuất các giáo viên mầm non hỗ trợ chính sách giảng dạy và tiếng Anh

(Mầm non)

Tổng số giáo viên:………

Tổng số giáo viên lớp ghép…………………………….

Tổng số giáo viên dạy tăng cường tiếng Việt: …………………………………….. ……. …..

Đơn vị: triệu đồng

stt

Họ và Tên

Ngày sinh

Cấp độ đào tạo

Dạy học Thi đấu lớp 2-3 tuổi

Dạy lớp ghép từ 3 tuổi trở lên

Tăng cường dạy tiếng Việt

Số tiền/tháng

Số tháng được hưởng

Tăng quỹ mỗi năm

1

Nuan Shiya

…..,Ngày…..Tháng….

Người đại diện theo pháp luật (ký, họ tên/đóng dấu)

Mẫu số 05

Trực thuộc cơ quan quản lý cấp trênTên cơ sở giáo dục mầm non……….-</b

Danh sách đề xuất giáo viên mầm non dân lập và tư thục hỗ trợ khu công nghiệp

(Cơ sở giáo dục mầm non tư thục)

Tổng số giáo viên trong các cơ sở gdmn: ……………………………………… ……… … … … …

Tổng số giáo viên được hưởng chính sách……………………………………….. ……… ……………………………………… ……….

Đơn vị: triệu đồng

stt

Họ và Tên

Ngày sinh

Cấp độ đào tạo

Dạy theo nhóm/lớp

Tổng số trẻ trong nhóm/lớp

Số con của công nhân nhóm/lớp

Số tiền/tháng

Số tháng được hưởng

Tổng số tiền

1

Nguyễn Thi Nhã

Trước

……, ngày… tháng……………

Người phụ trách (ký, họ tên, đóng dấu)

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *