Năng lực cạnh tranh quốc gia và các thách thức cần vượt qua

Năng lực cạnh tranh quốc gia và các thách thức cần vượt qua
(quanlynhanuoc.vn) – Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng thể các thể chế, chính sách và các yếu tố quyết định mức độ hiệu quả và năng suất của một quốc gia. Nền kinh tế sản xuất và hiệu quả là nền kinh tế sử dụng tốt và khai thác các nguồn lực có hạn. Bài viết này sẽ đề cập đến năng lực cạnh tranh quốc gia và những thách thức cần khắc phục đối với cải cách hành chính quốc gia để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh quốc gia

Trong báo cáo năm 1997 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, khái niệm được đưa ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia nhằm đạt được và duy trì tốc độ tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế tương đối bền vững. và các đặc điểm kinh tế khác. Năng lực cạnh tranh quốc gia (nlctqg) phụ thuộc vào việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nguồn vốn của một quốc gia, vì năng suất quyết định mức sống bền vững thể hiện qua tiền lương, khả năng sinh lời đầu tư vốn, khả năng sinh lời từ tài nguyên thiên nhiên.

Sự hiểu biết và giải thích về khái niệm nlctqg đã được phân chia cho đến nay. Tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng yếu tố cốt lõi của nguồn nhân lực là năng suất, tức là năng suất sử dụng các yếu tố tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất là yếu tố quyết định mức sống lâu dài của một quốc gia và nó quyết định mức thu nhập bình quân đầu người ở mỗi quốc gia. Năng suất của nguồn nhân lực quyết định hiệu quả lao động phản ánh trong tiền lương, và năng suất của tư bản quyết định lợi nhuận mà mỗi đô la tư bản có thể mang lại cho tư bản. Nlctqg là tập hợp các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của quốc gia, phản ánh khả năng thu hút đầu tư của quốc gia đó để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững, từ đó đảm bảo ổn định kinh tế – nâng cao xã hội và mức sống của người dân.

Bạn Đang Xem: Năng lực cạnh tranh quốc gia và các thách thức cần vượt qua

Giới thiệu về nlctqg.

Chỉ số

nlctqg là cơ sở để đo lường chất lượng và hiệu quả của các thể chế và chính sách, các yếu tố tạo nên trạng thái hiện tại và giới hạn của trạng thái thịnh vượng kinh tế. nlctqg là chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (gci) được định lượng dựa trên 12 chỉ số trụ cột (chỉ tiêu chuẩn cơ bản nlctqg) theo mô hình của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (wef) được công bố vào đầu năm 1997, và được chia thành 3 nhóm chỉ số: Nhóm 1 – Các yếu tố cơ bản (thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục tiểu học). Nhóm 2 – Các yếu tố cải thiện (giáo dục và đào tạo sau tiểu học, hiệu quả thị trường hàng hóa, hiệu quả thị trường lao động, mức độ phát triển thị trường tài chính; sẵn sàng áp dụng công nghệ và quy trình; quy mô thị trường). Nhóm 3 – Yếu tố sáng tạo (trình độ kinh doanh, khả năng đổi mới).

Mặc dù các chỉ số trụ cột được đo lường riêng biệt, nhưng trên thực tế, các chỉ số trụ cột và chỉ số thành phần này có mối quan hệ với nhau, ảnh hưởng và hỗ trợ lẫn nhau. Mỗi chỉ số bao gồm một số chỉ tiêu chi tiết, (hiện tại có 111 chỉ số). Các chỉ số chi tiết được tính toán và chuyển đổi theo thang điểm từ 1 đến 7. Trong thế giới ngày nay, gci của Diễn đàn Kinh tế Thế giới được nhiều người coi là một chỉ số phổ biến để đánh giá năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế. trong khả năng so sánh toàn cầu.

Giới thiệu về các yếu tố xác định nlctqg.

(1) Đất đai và Tài nguyên thiên nhiên (gọi chung là Tài nguyên thiên nhiên). Đối với các nước đang phát triển, tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển. Bản chất tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều. Nhiều nước đang phát triển có hầu hết các nguồn tài nguyên quý hiếm, được thiên nhiên ưu đãi sâu sắc. Để phục vụ tăng trưởng kinh tế, các nước đang phát triển rất coi trọng chính sách phát triển và sử dụng các nguồn lực của mình, đặc biệt là các nguồn lực sẵn có của quốc gia như tài nguyên thiên nhiên và lao động. Trong giai đoạn đầu, việc phát triển và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này.

(2) Nguồn nhân lực (nguồn nhân lực). Trong điều kiện phát triển công nghệ, kinh tế tri thức được coi là mũi nhọn của sự phát triển, lao động chất lượng cao dựa trên chi phí đào tạo hợp lý sẽ là lợi thế để phát triển và ngược lại. Điều này thể hiện ở năng suất, sản phẩm cận biên của lao động và khả năng thích ứng của con người sau khi được đào tạo trước những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.

Nguồn nhân lực với lao động kỹ thuật làm nòng cốt là sức mạnh toàn diện về vật chất và tinh thần với trình độ chuyên môn, kỹ năng do con người tích lũy được, có thể mang lại thu nhập dồi dào trong tương lai. Nguồn nhân lực bao gồm: lao động chân tay, chuyên gia lành nghề và những người sáng tạo, trong đó các chuyên gia lành nghề và những người sáng tạo là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao có những đặc điểm và lợi thế so với tài nguyên thiên nhiên. Không phải ngẫu nhiên, tất cả các nước phát triển đều đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, với lý do đây là yếu tố quyết định đến nlctqg.

Xem Thêm : Pizza Dough Recipe

(3) Khoa học-Công nghệ. Ngày nay, khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng: mở rộng năng lực sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng sức cạnh tranh của hàng hóa; thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường và phát triển con người. Điều chắc chắn là khoa học và công nghệ là nhân tố của quá trình phát triển kinh tế xã hội, là nguồn lực không thể thiếu, là nhân tố quyết định đến năng suất lao động và nguồn nhân lực. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, khoa học và công nghệ được chứng minh là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, sức sáng tạo và lợi thế cạnh tranh của quốc gia.

(4) Quản trị. Quản trị tốt nghĩa là quản trị tốt. Năng lực quản trị của một quốc gia quyết định sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, dân tộc. Sự thăng trầm của một quốc gia liên quan mật thiết đến hoạt động quản trị. Đặc biệt trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, yếu tố con người và tri thức trở thành nhân tố chính trong quản trị quốc gia, quản trị quốc gia càng quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy, quản trị nhà nước là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nlctqg.

Mối quan hệ giữa cải cách hành chính quốc gia và năng lực cạnh tranh quốc gia

Cải cách hành chính quốc gia nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền, quản lý, điều hành hiệu lực, hiệu quả công việc, nhiệm vụ quốc gia và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế xã hội. lấy con người làm trung tâm và quá trình cải cách hành chính Là trung tâm, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của nhà nước. Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

cchcnn là mở rộng cánh cửa tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với xu thế toàn cầu hóa kinh tế và công nghệ. Các mục tiêu của cchcnn cũng là nền tảng để đạt được nlctqg, vì nlctqg là tổng hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố quyết định phạm vi và hiệu quả của nlctqg.

Các nhiệm vụ của công chức như: xây dựng, hoàn thiện hệ thống, nhất là hệ thống kinh tế thị trường, làm cho tổ chức bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ có phẩm chất, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước nhiệm vụ, cải cách tài chính, hiện đại hóa hành chính, Đội ngũ công chức có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp phù hợp thực hiện mục tiêu xây dựng chính quyền trong sạch của đất nước.

Tạo nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi để quản lý và phát triển có hiệu quả các nguồn lực quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao năng suất lao động xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân và thịnh vượng xã hội.

Có cùng mục tiêu và nhiệm vụ giữa các cấu trúc cchcnn và nlctqg. Mối quan hệ giữa cccnn và nlctqg là mối quan hệ nhân quả gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và bổ sung cho nhau. cccnn để tạo điều kiện cho việc đạt được các mục tiêu nlctqg. Ngược lại, việc đáp ứng các tiêu chuẩn của chính phủ quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện thành công cải cách chế độ công vụ, quản lý và điều hành quốc gia.

Kết quả của cchcnn là nền tảng và tiền đề của sự ra đời và cải tiến nlctqg. Mục đích của cccnn là nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, phục vụ đắc lực nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội. Mục đích của hội nhập quốc tế là nâng cao nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.

Những thách thức cần vượt qua để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

Đầu tiên, chính phủ phải theo kịp các cải cách lập pháp, tư pháp và chính trị của Việt Nam. Để vượt qua thách thức này, cần xác định và thực hiện các chính sách đi đôi với cải cách chính trị và lập pháp của nước ta.

Nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc đổi mới, cải cách hệ thống chính trị của nước ta là phải hiểu đúng, xác định rõ, chính xác chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống chính trị, thể chế, tổ chức trong bối cảnh rộng lớn hơn. Xây dựng đất nước pháp quyền, kinh tế thị trường, mở cửa theo tiêu chuẩn quốc tế, đối mặt với thách thức và cơ hội của cuộc cách mạng 4.0. Đồng thời, khi xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị không nên nhầm lẫn giữa kiến ​​thức và hành động.

Xem Thêm : Văn học nghệ thuật và chức năng – Tiến sĩ Lâm Vinh

Cụ thể, xác định đúng, đầy đủ vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội; xác định rõ, chính xác chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của nhà nước trong quản lý, điều hành nhà nước và xã hội; xác định và thực hiện đúng, đầy đủ Nhân dân tham gia Đảng lãnh đạo, quản lý nhà nước và thực hiện quyền dân chủ, tự chủ trong quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, cần thể chế hóa đúng đắn, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc vai trò lãnh đạo của Đảng, chức năng quản lý của nhà nước, quyền làm chủ đất nước của nhân dân.

Thứ hai là hiểu bản chất của cchcnn. Để vượt qua thách thức này, chúng ta phải nhìn nhận thực chất và bản chất của Đảng Cộng sản Trung Quốc là một cuộc cách mạng từ chính quyền dựa trên cơ sở cầm quyền sang một cuộc cách mạng chính trị dân chủ, trong sạch, vững mạnh. Phục vụ nhân dân, một quá trình cải cách lấy người dân làm trung tâm. cchc là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc, có ý nghĩa chính trị, khoa học và thực tiễn to lớn. Cuộc cách mạng này, ngoài quyết tâm chính trị cao, còn đòi hỏi trí tuệ sáng suốt ở tầm chiến lược để xác định và hướng dẫn thực hiện các chính sách, mục tiêu và nhiệm vụ của CCHC. Mọi chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đều phải được nghiên cứu, thảo luận sâu sắc, khoa học, không chủ quan, tự nguyện, bàn bạc kỹ lưỡng, ra quyết định chính xác, sát thực, quyết liệt và nhất quán trong hành động. CCHC liên quan đến tổ chức và con người và không nên được thí điểm và không được coi là thí điểm.

Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy việc thiếu trí tuệ chiến lược trong việc xác định và hướng dẫn thực hiện các chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp là một thách thức rất lớn đối với phát triển bền vững. , cchc dai dẳng và cần phải vượt qua. Ngoài ra, cchc còn là một cuộc cách mạng khoa học. Để thành công, ngoài quyết tâm chính trị cao, cần có kiến ​​thức và kỹ năng về các ngành khoa học cơ bản liên quan đến tổ chức, hoạt động và quản lý. Đó là các lĩnh vực khoa học: quản lý (quản trị), điều hành, luật, tổ chức và chính sách công. Vì tất cả các nội dung, nhiệm vụ của cchc đều phải được giải quyết theo quy luật, nguyên tắc, nguyên tắc và phương pháp của các lĩnh vực khoa học này.

Thứ ba là xác định đúng điện trở của cchc và giải pháp khắc phục. Vướng mắc chính của ccc là quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức trong quản lý nhà nước. Cải cách thể chế và tinh giản biên chế sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các thể chế và cán bộ thể chế. cchc thiết bị mỏng, con người mỏng để làm cho nó hiệu quả và hiệu quả là một cuộc cách mạng cho lõi thiết bị và đội cbcc. Việc cải cách hoàn thiện tổ chức bộ máy của cơ quan phải được thực hiện đồng thời với việc cải cách bộ máy cơ quan, hệ thống cán bộ và xây dựng chính sách. Con người là trung tâm của tổ chức, liên quan đến quyền và lợi ích của mọi người trong tổ chức, là trở ngại và thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tổ chức và của chính phủ. Vì vậy, cần phải có những giải pháp hợp lý và đủ mạnh để vượt qua thách thức này.

Thứ tư, tư tưởng bao cấp, bao cấp, phiến diện trong xây dựng hệ thống và xây dựng chính sách vẫn chưa được khắc phục. Ngoài ra, tác phong làm việc còn bảo thủ, trì trệ là một thách thức lớn đối với sự tiến bộ của ccc. Xây dựng hệ thống và chính sách phải khắc phục cơ bản tư tưởng bao cấp, bình đẳng.

Năm là, cchcnn thiếu tài nguyên đủ mạnh. Tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên tập trung của ccc bị hạn chế. Xây dựng và phát triển đất nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ nhân dân là điều kiện tiên quyết để xây dựng và phát triển đất nước. Để cải cách này thành công, cần phải dành đủ nguồn lực cho những nhiệm vụ này. Phải có giải pháp thu hút và huy động các nguồn lực của cchc.

Thứ sáu, sự khác biệt giữa cchc ở các nước trên thế giới và cchc ở Việt Nam. Cần nhìn nhận sự khác biệt giữa các nước trên thế giới và Việt Nam. Công chức ở các nước trên thế giới tương đối độc lập với chính trị do có sự quản lý của cơ quan hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền hành chính nhà nước, công chức, viên chức nhà nước đều phụ thuộc vào chính trị. Vì vậy, các giải pháp cần chú ý đến đặc điểm này khi xác định mục tiêu nhiệm vụ. Đồng thời, khi học hỏi kinh nghiệm nước ngoài, chúng ta cũng nên chú ý đến đặc điểm quan trọng này, nếu không sẽ thất bại.

Thứ bảy, mâu thuẫn giữa năng lực quản trị nhà nước tổng thể và năng lực quản lý chương trình hành chính công ngày càng trở nên nổi cộm. Để vượt qua thách thức này, cần nâng cao năng lực quản trị, đặc biệt là năng lực tổ chức quản lý thực thi công vụ. Bởi vì trong quản lý toàn bộ đề án hành chính nhà nước, khâu tổ chức thực hiện là khâu yếu nhất, hạn chế nhất và kém đầy đủ nhất, mặc dù quan điểm, chủ trương và mục tiêu của nhà nước đưa ra là hoàn toàn đúng đắn nhưng khâu tổ chức thực hiện là hoàn toàn đúng đắn. đúng, còn yếu và Thiếu quyết liệt (ráo riết), triệt để, thiếu đủ công cụ, giải pháp, phương pháp dẫn đến kết quả chưa đúng với mục tiêu, yêu cầu đề ra. Để vượt qua thách thức này, cần đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch tổng thể hành chính nhà nước, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, phân phối, phối hợp đến lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm, nhất là khâu phân phối, phối hợp. , dẫn đầu và kiểm soát.

Chỉ trên cơ sở đội ngũ công chức được tổ chức và thực hiện tốt mới có thể đạt được hiệu quả mong muốn và nâng cao năng lực và hiệu quả quản trị của đất nước – đây là yếu tố quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh của đất nước.

8. Tăng cường đào tạo, trau dồi, trang bị kiến ​​thức, kỹ năng về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin cho người lao động và vai trò của cách mạng công nghiệp 4.0 trong việc thực hiện sứ mệnh của cccnn. Đồng thời, cần có những công cụ, giải pháp, biện pháp hữu hiệu, đủ sức mạnh để đẩy nhanh hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng chính quyền, tạo cơ sở để vượt qua những thách thức của cách mạng công. Công nghiệp 4.0 – yếu tố quyết định trong việc nâng cao nguồn nhân lực.

Tài liệu tham khảo: 1. Một số câu hỏi về tổ chức, thể chế của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách nhà nước. h. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1999. 2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực bộ máy Nhà nước. Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ năm (10). h. Báo chí Chính trị Quốc gia, 2007.

pgs. ts. van tat thu ờng nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Kinh Nghiệm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *