Tóm tắt lý thuyết Hóa vô cơ lớp 12 Học kì 2 – Ôn thi THPT QG

Tóm tắt lý thuyết Hóa vô cơ lớp 12 Học kì 2 – Ôn thi THPT QG

Lý thuyết hóa 12 học kì 2

Đề cương lý thuyết Hóa học vô cơ lớp 12

Chương 5: Thuật ngữ kim loại

Tôi. Vị trí của các kim loại trong bảng tuần hoàn

Bạn Đang Xem: Tóm tắt lý thuyết Hóa vô cơ lớp 12 Học kì 2 – Ôn thi THPT QG

Hơn 80% nguyên tố hóa học là kim loại. Trong bảng tuần hoàn, kim loại bao gồm:

Phần tử

-s thuộc nhóm ia và iia (trừ h, he).

– p nguyên tố thuộc nhóm iia (trừ bo), sn, pb (nhóm iva), bi (nhóm va) và po (nhóm via).

– Tất cả các phần tử d (thuộc nhóm b).

– Tất cả các phần tử f (lanthanide và actinide).

→ Các kim loại tập trung ở cuối và bên trái của bảng tuần hoàn.

Hai. Cấu trúc phần tử kim loại

– Nguyên tử kim loại có ít electron lớp ngoài cùng: thường là 1~3e.

– So với phi kim cùng chu kỳ, bán kính nguyên tử lớn, điện tích hạt nhân nhỏ.

– So với phi kim cùng chu kỳ, năng lượng ion hóa thấp, độ âm điện thấp.

Ba. lưới kim loại

1. Lưới kim loại

– Chủ yếu có cấu trúc đặc. Kim loại thường tồn tại ở 3 mạng tinh thể: lập phương tâm diện (74%), lập phương tâm diện (68%) và lục phương (74%).

– Các nút mạng là các cation hoặc nguyên tử kim loại dao động xung quanh các vị trí xác định.

– Có nhiều electron có thể di chuyển tương đối tự do giữa các nút của mạng.

2. Liên kết kim loại

Liên kết kim loại là liên kết được tạo bởi các electron tự do liên kết với nhau ở các nút mạng tinh thể.

Bốn. Tính chất vật lý của kim loại

1. Tính chất vật lý chung

– Kim loại có những tính chất vật lý chung như tính dẻo, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, có ánh kim.

– Những tính chất vật lý chung này là do các electron tự do có trong mạng tinh thể kim loại gây ra.

2. Một số tính chất vật lý khác

– Mật độ khối: Mật độ khối của kim loại rất khác nhau, nhưng thường nằm trong khoảng từ 0,5 (li) đến 22,6 (os). Thông thường:

+d<;5: kim loại nhẹ (k, na, mg, al).

+ d > 5: Kim loại nặng (kẽm, sắt…).

Xem Thêm: Khối A16 gồm những môn nào? Các ngành thuộc khối A16

– Nhiệt độ nóng chảy: Thay đổi từ -390c (hg) đến 34100c (w). Thông thường:

+t <;10000c: Kim loại dễ nóng chảy.

+ t > 15000c: Kim loại chịu lửa (kim loại chịu lửa).

– Độ cứng: Thay đổi từ mềm đến rất cứng.

Khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy, độ cứng của kim loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kiểu mạng tinh thể; khối lượng riêng e; khối lượng mol của kim loại…

V. Tính chất hóa học

Tính chất hóa học của kim loại có tính khử:

Xem Thêm : Những câu thơ, bài thơ hay ngắn về trăng

m → mn+ + ne

1.Tác dụng với phi kim

A. oxy

– Trừ au, pt, ag, hầu hết các kim loại đều tham gia phản ứng → oxit bazơ hoặc oxit lưỡng tính.

2xm + yo2 → 2mxoy

– Các kim loại khác nhau phản ứng với oxi như thế nào: kim loại càng mạnh thì phản ứng càng mạnh.

+ k, na cháy tạo oxit khi có oxi hạn chế. Nếu có quá nhiều oxy, peroxide được hình thành.

+ ca, mg, al, zn, fe Đốt cháy tạo thành oxit giảm khả năng phản ứng với oxi.

+ kim loại từ pb → hg không cháy mà tạo màng oxit trên bề mặt.

+ ag → au Kim loại không cháy và không tạo màng oxit trên bề mặt.

——Phản ứng của kim loại và oxi phụ thuộc vào lớp oxit tạo thành trên bề mặt: nếu bề mặt không kín thì phản ứng xảy ra hoàn toàn, nếu kín bề mặt thì chỉ phản ứng trên bề mặt như al, zn …

Sử dụng clo

Tất cả các kim loại đều phản ứng với clo khi đun nóng → muối clorua (kl có hóa trị cao).

2m + ncl2 → 2mcln

Với phi kim loại khác

Kim loại còn có thể phản ứng với nhiều phi kim khác như br2, i2, s…

2al + 3i2 → 2ali3 (h2o)

fe + s → fes (t0)

2. Thêm hiệu ứng nước

Xem Thêm: Văn mẫu lớp 12: Tổng hợp dàn ý bài Vợ nhặt (15 Mẫu) Dàn ý Vợ nhặt chi tiết nhất

A. ở nhiệt độ phòng

– Chỉ có kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ như na, k, ba, ca mới phản ứng → bazơ + h2.

– Phản hồi chung:

2m + 2nh2o → 2m(oh)n + nh2

Phản ứng ở nhiệt độ cao

– mg và al có phản ứng phức tạp:

mg + 2h2o → mg(oh)2 + h2 (1000c)

mg + h2o → mgo + h2 (≥ 2000c)

– mn, zn, cr, fe phản ứng với hơi nước ở nhiệt độ cao → oxit kim loại + h2.

3fe + 4h2o → fe3o4 + 4h2 (<5700c)

fe + h2o → feo + h2 (>5700c)

3. Phản ứng với dung dịch axit

A. Dung dịch axit loãng có hcl, h2so4, h3po4… (h+)

Chỉ có kim loại đứng trước h2 phản ứng → muối (chỉ kim loại đạt giá trị thấp) + h2.

fe + h2so4 loãng → feso4 + h2

Chú ý Khi cho na, k, ba, ca… vào dung dịch axit thì chúng sẽ phản ứng với h+ trước, nếu dư thì sẽ phản ứng với h2o. Pb xuất hiện đầu tiên, nhưng không phản ứng với HCl và H2SO4 loãng, vì các muối không tan được tạo thành bám trên bề mặt và cản trở phản ứng.

Xem Thêm : Sinh Học 12 Bài 3: Điều Hòa Hoạt Động Gen Là Gì?

Phản ứng cô đặc nhiệt với dung dịch axit có tính oxi hóa mạnh hno3, h2so4

– Hầu hết các phản ứng kim loại (trừ au, pt) → muối (kl có hóa trị cao nhất) + h2o + khử s+6 hoặc n+5 để tạo sản phẩm.

– Nhôm, sắt và crom bị thụ động hóa bằng axit sunfuric đặc nguội và axit nitric đặc nguội.

4. Phản ứng với dung dịch muối

– Na, k và ca phản ứng với nước trước và dung dịch kiềm tạo thành phản ứng với muối.

– Đối với kim loại không tan trong nước, kim loại hoạt động (đứng trước) đẩy kim loại kém hoạt động (đứng sau) ra khỏi dung dịch muối theo quy luật α.

fe + cuso4 → feso4 + cu

Lưu ý:

2fe3+ + fe → 3fe2+

cu + 2fe3+ → cu2+ + 2fe2+

Xem Thêm: Kể chuyện: Vì muôn dân trang 73 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2

fe2+ + ag+ → ag + fe3+

5. Phản ứng với dung dịch kiềm

– Kim loại tan trong nước: na, k, ca và ba phản ứng với nước trong dung dịch.

-Một số kim loại có hiđroxit tương ứng là chất lưỡng tính + dung dịch kiềm → muối + h2.

al + h2o + nah → naalo2 + 3/2h2

vi.Điều chế kim loại

1.Phương pháp xử lý nhiệt

– Nguyên tắc: Dùng chất khử c, al, h2 để khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.

– Phạm vi sử dụng: Thường được dùng trong công nghiệp với các kim loại hợp kim sau.

2. Thủy luyện kim

– Nguyên tắc: Hòa tan nguyên liệu bằng dung dịch thích hợp (hcl, hno3, nước cường toan, cn-…), sau đó lấy kim loại mạnh (không tan trong nước) đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch. .

– Phạm vi sử dụng: Thường được dùng trong phòng thí nghiệm để điều chế các kim loại sau (thường là kim loại yếu).

3. điện phân

A. điện phân nóng chảy

– Nguyên tắc: Khử các ion kim loại (halogenua, oxit, hydroxit) trong chất điện phân nóng chảy bằng dòng điện một chiều.

– Phạm vi sử dụng: Có thể dùng để điều chế mọi kim loại, nhưng thường dùng với kim loại hoạt động mạnh: k, na, mg, ca, ba, al.

Điện phân dung dịch

– Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại yếu trong dung dịch muối của nó.

– Phạm vi sử dụng: Dùng để điều chế kim loại yếu.

1. ăn mòn kim loại

– Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác động của môi trường xung quanh.

– Có hai loại ăn mòn kim loại: ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.

+ Ăn mòn hóa học là do kim loại phản ứng trực tiếp với chất oxi hóa có trong môi trường, trong sự ăn mòn này êlectron chuyển trực tiếp từ kim loại ra môi trường nên không sinh ra dòng điện.

+ Ăn mòn điện hóa đòi hỏi 3 điều kiện: có hai điện cực có tính chất khác nhau (thường là hai kim loại), hai điện cực phải tiếp xúc điện với nhau và hai điện cực đó phải tiếp xúc với cùng một dung dịch. Dung dịch điện phân (thường là không khí ẩm). Trong ăn mòn điện hóa, cực âm nhường electron và các electron chạy từ cực âm sang cực dương, tạo ra dòng điện và được tác nhân oxy hóa của môi trường nhặt lên.

Hợp kim thường sẽ bị ăn mòn khi để ngoài không khí ẩm, một số hợp kim phổ biến chúng ta cần lưu ý là tôn (tôn mạ kẽm) và sắt tây (tôn mạ thiếc).

Trên đây là phần phản biện về nội dung của tài liệu tóm tắt lý thuyết hóa vô cơ lớp 12 học kỳ 2 – ôn thi thpt qg. Để xem toàn bộ nội dung kiểm tra, vui lòng đăng nhập hỌc247.net và tải xuống máy tính của bạn. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạnhọc sinhhọc tốt và làm bài tốt trong kì thi sắp tới. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!

mod hóa247 (tổng hợp)-

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *