Kim loại tác dụng với nước: lý thuyết, ví dụ và bài tập

Kim loại tác dụng với nước

Kim loại tác dụng với nước

Video Kim loại tác dụng với nước

Kim loại tác dụng với nước: lý thuyết, ví dụ và bài tập

Thực ra, một số kim loại phản ứng với nước xuất hiện trên bảng tuần hoàn bắt đầu bằng miligam. Ví dụ, nhôm và kẽm vẫn hoạt động và tạo ra hydro. Tuy nhiên, ở lớp hóa học lớp 9 của chúng ta, thay vì học các kim loại nặng như nhôm, kẽm thì chúng ta lại học 5 kim loại là kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ. Hãy cùng tìm hiểu bài viết này nhé!

Bạn Đang Xem: Kim loại tác dụng với nước: lý thuyết, ví dụ và bài tập

Phương trình hóa học phản ứng giữa kim loại và nước

Theo báo cáo, kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ sẽ phản ứng với nước ở điều kiện thường. Trong ứng dụng này chúng ta sẽ tìm hiểu về một số kim loại phổ biến như canxi (canxi), ba (bari), na (natri). Phương trình phản ứng tạo ra bazơ và giải phóng khí hiđro.

Công thức chung của phản ứng giữa kim loại và nước theo hóa trị:

Hóa trị i:

Hóa trị hai:

Bài tập gia công kim loại với nước

Sau khi tìm hiểu về tính chất hóa học của kim loại khi tác dụng với nước, dưới đây là một số câu hỏi luyện tập mà các em học sinh thường gặp trong quá trình học và thi.

Dạng 1: Xác định khối lượng bazơ và hiđro sau phản ứng

Cho phản ứng của kim loại với nước. Xác định lượng bazơ tạo thành và lượng hiđro thu vào. Ở dạng toán này, chúng ta sử dụng một số công thức sau để tìm nhanh số mol của một chất, vì đây là dạng toán khá đơn giản:

  • Cardinality=2 can
  • Định lý hóa trị: (hóa trị kim loại) x (mol kim loại) = 2 x (mol hydro giải phóng)
  • Dạng 2: Trung hòa bazơ bằng axit. Xác định khối lượng muối tạo thành sau phản ứng.

    Với dạng toán này, học sinh cần vận dụng linh hoạt các định luật hóa học. Đặc biệt là định luật bảo toàn điện tích

    • nh+ = noh- = 2nh2
    • Ví dụ naoh thì n(naoh) = 2nh2.
    • Khối lượng muối: m = m.n (trong đó n là số mol muối)
    • Dạng 3: Tính lượng bazơ mới hoặc lượng muối mới tạo thành sau khi trung hòa dung dịch sau phản ứng

      Khác với Dạng toán 2 ở chỗ bazơ tạo thành thường là chất kết tủa. Vì vậy, dữ liệu của bài toán sẽ hơi khác một chút, nhưng lời giải và cách giải sẽ hoàn toàn giống nhau.

      Chuyển động của kim loại trong nước

      Xem Thêm: Công thức biến đổi tích thành tổng cần nhớ

      Phần 1:

      Tại sao khi cho vôi sống vào nước ta thấy có khói, nước vôi trong có vẻ như đang sôi, hố vôi rất nóng gây nguy hiểm đến tính mạng con người và động vật? Vậy có nên để xa hố vôi ít nhất 2 ngày không? (Singapore)

      Giải pháp thay thế:

      Xem Thêm : Dàn ý cảm nhận về nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa

      Như đã đề cập trước đó, canxi (ca) phản ứng rất mạnh với nước ở điều kiện bình thường. Công thức hóa học:

      ca + 2h2o —> ca(oh)2 +h2o

      Các phản ứng trên tỏa nhiều nhiệt làm dung dịch sôi. Các chất hóa hơi là các hạt ca(oh)2 rất nhỏ, lốm đốm tạo ấn tượng về một đám mây trắng. Đây là bài tập tìm hiểu hiện tượng phản ứng hóa học.

      Phần 2:

      Khi cho 7,9 gam hỗn hợp chứa k và ca vào nước thì thu được dung dịch X và 3,36 lít khí hiđro. Tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp?

      Giải pháp thay thế:

      Dùng thuật toán trái tim để tìm số mol của k và ca lần lượt trong các hỗn hợp a và b. Có các phương trình sau:

      39a + 40b = 7,9 (1)

      Xem Thêm: Tóm tắt Chị em Thúy Kiều hay, ngắn nhất (10 mẫu) – VietJack.com

      1.a + 2.b = 2.3.36/22.4 (2).

      Giải hệ phương trình trên ta thấy a=b=0,1. Suy luận: mk = 3,9; mca = 40

      Từ ví dụ trên ta thấy việc nắm vững các tính chất của phương trình phản ứng sẽ giúp chúng ta nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ và giải toán.

      Câu 3: Hòa tan hoàn toàn 2,3 gam Na trong 120 gam H2O, sau phản ứng thu được dung dịch chứa x và v lít khí H2.

      a) Tính v?

      b) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được?

      Giải pháp thay thế:

      Xem Thêm : Nhận xét về bài thơ”Quê hương ” của Tế Hanh, có ý kiến cho rằng:”Sức hấp dẫn của những vần thơ viết về quê hương của Tế Hanh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả cảnh vật, vùng biển hùng vĩ mà hồn thơ tế hanh còn dành tình yêu đặc biệt với người dân vạn chài nơi đây”. em hay làm sáng tỏ ý kiến trên

      a) Áp dụng định luật bảo toàn điện tích, ta tính được nhanh các biểu thức sau:

      1.nna = 2nh2 à nh2 = 0,05 ; vh2 = 1,12 (lít)

      b) Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch ta cần xác định được trong dung dịch đó có gì và khối lượng của nó để có kết quả chính xác nhất.

      Công thức được xác định như sau: c%(naoh) = [mnaoh/mdd].100%

      Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố vào đây ta ra kết quả nhanh nhất: nnaoh = nna = 0,1 à mnaoh = 4 gam

      Xem Thêm: Bộ 30 đề thi chất lượng môn Ngữ văn 12 Có đáp án đọc hiểu mở

      Từ đó ta có thể dễ dàng tính được nồng độ phần trăm của dung dịch: 3,273%

      Câu 4: 8,5 g hỗn hợp gồm natri và k phản ứng với nước thu được 3,36 l khí hiđro và dung dịch x. Cho x phản ứng với dung dịch fe2(so4)3 vừa đủ được m(g) kết tủa. Giá trị của m là:

      Lời giải: Đây là bài toán tổng quát, được sưu tầm và phát biểu cho Dạng toán 3.

      Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:

      noh- = 2nh2 = 2. = 0,3 mol.

      Dễ dàng nhận thấy trầm tích trong câu hỏi này là: fe(oh)3 (vì fe trong câu hỏi tồn tại ở hóa trị iii)

      Do đó: nfe(oh)3 = 0,3/3 = 0,1

      Khối lượng kết tủa tạo thành là: m fe(oh)3 = 107 x 0,1 = 10,7 (gam)

      Vậy là chúng ta vừa tìm hiểu tất cả về Kim loại phản ứng với nước. Từ phương trình hóa học, tính chất của phương trình và một số bài tập rất cơ bản. Nếu trong quá trình học các bạn gặp vấn đề gì về kiến ​​thức, vui lòng để lại lời nhắn bên dưới bài viết này để chúng tôi kịp thời khắc phục. Chúc bạn học tốt

      Đăng bởi: thpt sóc trăng

      Danh mục: Giáo dục

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *