Giải SBT Vật lý 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – Bình thông nhau chính xác

Giải SBT Vật lý 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – Bình thông nhau chính xác

Giải bài tập lý 8 bài 8

Video Giải bài tập lý 8 bài 8

Mời các bạn tham khảo tài liệu Hướng dẫn giải bài tập sbt Vật Lý Bài 8: Áp Suất Chất Lỏng – Bình Thông Dụng Trang 23, 24, 25 Địa Lí 8 được chúng tôi tuyển chọn và giới thiệu sau đây nhằm giúp giúp học sinh lĩnh hội kiến ​​thức và củng cố bài học khi học môn vật lý.

Bạn Đang Xem: Giải SBT Vật lý 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – Bình thông nhau chính xác

Bài 8.1 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 26)

Bốn hình a, b, c, d thêm nước (h.8.1).

hình ảnh

a) Áp suất nước tối đa ở đáy thùng là bao nhiêu?

A. Trung bình một

trung bình

b) Áp suất nhỏ nhất mà nước có thể tác dụng lên nó là bao nhiêu?

A. Trung bình một

trung bình

Giải pháp thay thế:

a) Chọn a vì các bình chứa đều là nước nên khối lượng riêng của chất lỏng như nhau, bình chứa có cột chất lỏng cao nhất thì áp suất lớn nhất.

b) Chọn d vì các bình chứa đều là nước nên trọng lượng riêng của chất lỏng như nhau, bình nào có cột chất lỏng thấp nhất thì áp suất thấp nhất.

Bài 8.2 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 26)

Hai bình a và b thông nhau. Thùng a chứa đầy dầu và thùng b chứa nước đến cùng một độ cao (h.8.2). Sau khi mở khóa k thì nước và dầu có chảy từ khe này sang khe khác không? Hãy chọn câu trả lời đúng.

ảnh

A. Không, vì chiều cao của cột chất lỏng ở hai bình chứa bằng nhau.

Dầu chảy vào nước vì có nhiều dầu hơn

Dầu chảy vào nước vì dầu nhẹ hơn

Nước chảy vào dầu vì trọng lượng riêng của nước lớn hơn dầu, áp suất cột nước lớn hơn áp suất cột dầu.

Giải pháp thay thế:

Chọn đ

Khi mở khóa, do trọng lượng riêng của nước lớn hơn của dầu nên áp suất của cột nước lớn hơn áp suất của cột dầu, nước chảy vào dầu.

Bài 8.3 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 26)

So sánh áp suất tại các điểm a, b, c, d và e trong bình chứa chất lỏng như hình 8.3

ảnh

Giải pháp thay thế:

Trong cùng một chất lỏng, khối lượng riêng của chất lỏng như nhau nên áp suất trong chất lỏng phụ thuộc vào độ sâu của cột chất lỏng so với mặt thoáng. Theo hình bên ta thấy: pe <;pc = pb < pd <Pa

(pc = pb vì hai điểm này bằng nhau).

Bài 8.4 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 26)

Một chiếc tàu ngầm di chuyển dưới đáy đại dương. Một đồng hồ đo áp suất đặt bên ngoài thân tàu cho thấy áp suất là 2,02.106 n/m2. Sau một thời gian, áp kế chỉ 0,86.106 n/m2.

a) Thuyền đang đi lên hay đi xuống? tại sao?

b) Tính độ sâu của tàu ngầm tại hai thời điểm này. Nó cho thấy trọng lượng riêng của nước biển là 10300 n/m3.

Tóm tắt:

p1 = 2,02.106 n/m2; p2 = 0,86.106 n/m2;

a) Nổi hay lặn?

b) d = 10300 N/m3;độ sâu h1, h2 = ?

Giải pháp thay thế:

a) Áp suất lên vỏ tàu ngầm giảm, tức là cột nước phía trên tàu ngầm giảm. Điều này chứng tỏ tàu ngầm đã nổi lên.

b) Áp dụng công thức: p = d.h, ta có:

– Độ sâu của tàu ngầm tại thời điểm nó nổi lên:

– Độ sâu của biển tính theo thời gian phía sau bề mặt:

Bài 8.5 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 27)

Xem Thêm: Bộ hình nền Phật Quan Âm đẹp nhất

Một bình chứa a (h.8.4) có một lỗ nhỏ o ở thành bên và một pít-tông ở đáy. Đổ nước vào miệng bình. o Có dòng nước chảy ra.

a) Hình dạng của tia nước thay đổi như thế nào khi mực nước hạ từ miệng chai xuống điểm o?

b) Kéo pit-tông đến vị trí a’ và đổ đầy nước vào miệng bình. Tia nước phun ra từ o có thay đổi gì không? Tại sao?

ảnh

Giải pháp thay thế:

Hình dạng của tia nước phụ thuộc vào áp suất do nước tác dụng lên thành bình chứa tại điểm o. Áp suất càng cao thì tia nước sẽ nhảy ra khỏi bình càng xa.

a) Khi mực nước hạ từ miệng bể đến điểm o thì áp suất tác dụng lên điểm o giảm dần. Do đó, tia nước di chuyển dần dần về phía thành bình chứa. Khi mực nước gần đến điểm o, áp suất nhỏ đến mức không thể tạo ra dòng tia và nước sẽ chảy xuống đáy bể dọc theo thành bể.

b) Khi kéo pit-tông từ vị trí a đến vị trí a’ thì đáy bình nước dâng lên gần điểm o nhưng khoảng cách từ điểm o đến miệng bình nước không đổi nên áp suất điểm o của nước không đổi.

Bài 8.6 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 27)

Bình chứa thông nhau với nước biển. Người ta bôi dầu lên cành. Hai mặt thoáng ở hai nhánh chênh nhau 18 mm. Tính chiều cao của cột nhiên liệu. Giả sử trọng lượng riêng của nước biển là 10300 n/m3 và của xăng là 7000 n/m3.

Giải pháp:

ảnh

Giả sử ta đổ xăng vào ống nhánh bên trái thì cột xăng có chiều cao h1, nước ở ống bên phải dâng lên đến độ cao h2.

Xem Thêm : Vẽ Sơ Đồ Tư Duy Toán 10 Chương 3 Đại Số 10 Chương 2, Chương 3

Ta có: h = 18mm = 0,018m; d1 = 7000n/m3; d2 = 10300 n/m3.

Xét hai điểm a, b thuộc hai nhánh nằm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang, trùng với mặt phân cách giữa xăng và nước biển.

Ta có: pa = pb trong đó pa = d1.h1; pb = d2.h2;

Suy ra: d1.h1 = d2.h2;

Theo hình vẽ h2 = h1 – h nên:

d1.h1 = d2.(h1 – h) = d2.h1 – d2.h

ảnh

Bài 8.7 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 27)

So sánh áp suất tại các điểm m, n, q trong bể chứa trên hình 8.5

A. chiều < pn < pq

pm = pn = pq

buổi chiều>pq

pm <pq<

ảnh

Giải pháp thay thế:

Chọn c

Vì tất cả các điểm trong bình chứa cùng một chất lỏng có trọng lượng riêng như nhau nên áp suất của chất lỏng phụ thuộc vào độ sâu tính từ điểm đó đến mặt thoáng của chất lỏng.

Độ sâu hm > hn > hq nên là pm > pn >

Bài 8.8 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 27)

Phát biểu nào sau đây về áp suất chất lỏng là đúng?

A. Chất lỏng chỉ gây áp suất theo phương thẳng đứng từ trên xuống.

Áp suất chất lỏng chỉ phụ thuộc vào tính chất của chất lỏng.

Chất lỏng gây áp suất theo mọi hướng.

Áp suất chất lỏng chỉ phụ thuộc vào chiều cao của cột chất lỏng.

Giải pháp thay thế:

Chọn c

Chất lỏng gây áp suất theo mọi hướng lên đáy bình chứa, thành bình chứa và cả bên trong chất lỏng.

Bài 8.9 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 27)

Hình 8.6 thể hiện mặt cắt ngang của hàng rào chống thấm cho thấy mặt kè bao giờ cũng hẹp hơn chân kè. Đê được xây dựng sao cho

Xem Thêm: Tại sao chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác hay nhất (dàn ý – 2 mẫu)

Giải SBT Vật Lí 8 | Giải bài tập Sách bài tập Vật Lí 8

A. Tiết kiệm đất làm đê.

Việc trở thành mặt phẳng nghiêng tạo điều kiện thuận lợi cho những ai muốn lên đê.

Có thể trồng cỏ trên đê để chống sạt lở đê.

Áp lực tác dụng lên chân kè lớn hơn nhiều so với áp lực tác dụng lên mặt kè.

Giải pháp thay thế:

Chọn đ

Mặt đê hẹp hơn chân đê, chân đê chịu được áp lực lớn hơn nhiều so với mặt đê.

Bài 8.10 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 28)

Đặt thẳng đứng một ống thủy tinh lỏng hình trụ. Nếu nghiêng ống thì chất lỏng không chảy ra khỏi ống, áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình.

A. tăng

Giảm

Không thay đổi

Không.

Giải pháp thay thế:

Chọn b

Khi chiều cao của cột chất lỏng giảm thì áp suất của nó giảm.

Khi nghiêng ống thì khoảng cách từ mức chất lỏng đến đáy bể giảm (tức là chiều cao của cột chất lỏng giảm) nên áp suất của nó giảm.

Bài 8.11 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 28)

Tiết diện của hai bình bằng nhau. Thùng thứ nhất đựng chất lỏng có khối lượng riêng d1, chiều cao h1, thùng thứ hai đựng chất lỏng có khối lượng riêng d2 = 1,5.d1, chiều cao h2 = 0,6.h1. Giả sử áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình 1 là p1, áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình 2 là p2 thì

A. p2 = 3.p1

p2 = 0,9.p1

p2 = 9.p1

p2 = 0,4.p1

Giải pháp thay thế:

Chọn b.

Do áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình 1: p1 = d1.h1;

Xem Thêm : Tổng hợp 50 mẫu hình xăm tay đẹp, ý nghĩa dành cho nam và nữ

Áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình 2: p2 = d2.h2.

Điểm chúng tôi nhận được:

ảnh

Vậy p2 = 0,9.p1.

Bài 8.12 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 28)

Tại sao khi lặn chúng ta luôn cảm thấy tức ngực, càng lặn sâu càng cảm thấy tức ngực?

Giải pháp thay thế:

Lặn càng sâu, khoảng cách với mặt chất lỏng càng lớn nên áp suất của nước càng lớn, cảm giác tức ngực càng lớn.

Bài 8.13 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 28)

Trong bình thông nhau vẽ ở hình 8.7, tiết diện của nhánh lớn gấp đôi tiết diện của nhánh nhỏ. Khi mở khóa, chiều cao của cột nước bên trong nhánh là 30 cm. Tìm chiều cao của cột nước ở cả hai nhánh sau khi t mở khóa và khi nước đứng yên. Thể tích của đoạn ống nối hai nhánh được bỏ qua.

ab

Giải pháp thay thế:

Diện tích mặt cắt ngang của ống nhỏ gọi là s, diện tích mặt cắt ngang của ống lớn gọi là 2s. Sau khi mở khóa t, chiều cao cột nước h của hai nhánh là như nhau.

Vì thể tích nước k trong bình nước trước và sau khi mở khóa là không đổi nên ta có: vtrước = vsau ↔ h.2s = h.s + 2s.h

(h là chiều cao cột nước ban đầu của t không khóa)

Xem Thêm: Giới Thiệu Về Tác Giả Ai-ma-tốp Và Văn Bản … – Phê Bình Văn Học

⇒ 2.h = h + 2.h h = 20cm.

Bài 8.14 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 28)

Hình 8.7 sgk (trang 31) mô tả nguyên lý hoạt động của bình nâng chất lỏng. Nếu pít-tông lớn cần lực nâng 20000n thì pít-tông nhỏ cần tác dụng một lực bằng bao nhiêu?

ảnh

Biết rằng pít-tông lớn có diện tích gấp 100 lần diện tích của pít-tông nhỏ nên chất lỏng có thể truyền hoàn toàn áp suất từ ​​pít-tông nhỏ sang pít-tông lớn.

Giải pháp thay thế:

Ta có: f = 20000n;s = 100.s

Theo nguyên lý Pascal ta có:

Vậy phải tác dụng vào pít-tông nhỏ một lực f = 200n.

Bài 8.15 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 28)

Một ống thủy tinh bịt kín một đầu bằng màng cao su mỏng. Nhúng ống thủy tinh vào chậu nước (h.8.8). Màng cao su có hình dạng gì và tại sao nó lại như vậy trong các trường hợp sau?

ảnh

a) Khi kênh không có nước.

b) Khi bơm nước vào đường ống phải đảm bảo mực nước bên trong đường ống bằng mực nước bên ngoài đường ống.

c) Khi bơm nước vào đường ống, phải để mực nước bên trong đường ống thấp hơn mực nước bên ngoài đường ống.

d) Khi bơm nước vào đường ống, phải để mực nước bên trong đường ống cao hơn mực nước bên ngoài đường ống.

Giải pháp thay thế:

a) Do áp suất của nước trong chậu nên màng cao su bị cong lên.

b) Khi bơm nước vào ống phải làm cho mực nước trong ống bằng mực nước ngoài ống thì áp suất nước trong và ngoài ống sẽ bằng nhau nên màng cao su sẽ phẳng.

p>

c) Khi đổ nước vào ống mà mực nước trong ống thấp hơn mực nước ngoài ống thì áp suất của nước bên ngoài chậu lớn hơn nên màng cao su bị lõm vào trong ống .

d) Khi đổ nước vào ống sao cho mực nước trong ống cao hơn mực nước ngoài ống thì áp suất do cột nước trong ống gây ra lớn hơn nồi áp suất của nước ngoài ống, vì vậy màng cao su uốn cong xuống. Dưới.

Bài 8.16 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 29)

Một con tàu có một lỗ thủng sâu 2,8m. Một miếng được đặt và áp vào lỗ từ bên trong. Nếu chiều rộng của lỗ là 150 cm2 và trọng lượng riêng của nước là 10 000n/3 thì lực tối thiểu cần thiết để giữ miếng vá là bao nhiêu

Tóm tắt

h = 2,8m; s = 150 cm2 = 0,015 m2;

d = 10000 N/m3;f = ?

Giải pháp thay thế:

Áp suất do nước tác dụng trong lỗ là:

p = d.h = 10000.2.8 = 28000 n/m2

Lực nhỏ nhất để giữ miếng vá là:

f = p.s = 28000.0.015 = 420n

(Chú ý: Thực ra áp suất tại lỗ còn bao gồm cả áp suất khí quyển trên mặt nước, nhưng do trong cabin có không khí nên ta coi lực tác dụng của áp suất khí lên miếng vá là bằng nhau nên lực giữ tối thiểu chỉ bằng áp lực nước.áp lực.)

Bài 8.17 (Sách bài tập Vật Lý 8 trang 29)

Câu chuyện thú vị về thí nghiệm gật đầu bằng bát của paxcan. Vào thế kỷ XVIII một học giả người Pháp đã tiến hành một thí nghiệm rất thú vị ở Tây Ban Nha gọi là thí nghiệm thùng-bát paxcan (h.8.9).

Trên miệng chiếc bát gỗ đựng đầy nước, ông gắn một chiếc ống nhỏ cao nhiều mét. Sau đó trèo lên ban công và đổ cả chai nước xuống đường ống.

Một hiện tượng kỳ lạ xuất hiện: chiếc bát gỗ của nô lệ bị vỡ và nước bắn tung tóe.

Hãy dùng hình sau để tính và giải thích nghiệm của pa-xcan

Gợi ý: Có thể so sánh áp suất tại điểm o trong xô khi chỉ có cái xô chứa đầy nước và khi cả xô và ống đều chứa đầy nước.

Giải pháp:

– Khi thùng chứa đầy nước thì áp suất tại điểm o: p1 = d × h.

– Chú ý: h’=10h nên p2=10p1. Vậy khi đổ nước vào ống thì áp suất tại điểm o tăng lên 10 lần nên chiếc bát bị vỡ.

Nhấp chuột ngay để Tải xuống bên dưới để tải các bài giải bài tập Vật Lý Bài 8: Áp Suất Chất Lỏng – Bình Chứa trang 26, 27, 28, 29 sbt lớp 8 hay nhất file word, pdf hoàn toàn miễn phí.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục