đề cương ôn tập địa lí 9 học kì 1
Có thể bạn quan tâm
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lý 2021 – 2022 giúp các bạn củng cố, hệ thống hóa kiến thức theo chủ đề nhằm chuẩn bị tốt nhất cho kì thi học kì 1 sắp tới.
Bạn Đang Xem: Đề cương ôn thi học kì 1 môn Địa lý lớp 9 năm 2021 – 2022 Ôn tập kiểm tra cuối kì 1 Địa 9
Đề cương ôn tập cuối học kì 1 môn Địa lý 9 giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập địa lý và tích lũy kinh nghiệm làm bài kiểm tra học kì 1 lớp 9. Ngoài ra, các em học sinh lớp 9 tham khảo đề thi học kì 1 một số môn như: Đề thi học kì 1 các môn Ngữ văn, Sinh học, Hóa học, Lịch sử lớp 9. Trên đây là nội dung chi tiết của đề cương hk1 địa 9, mời các em chú ý tải về.
Đề cương kiểm tra học kì 1 môn Địa lý 9 năm 2021-2022
Chủ đề 1: Địa lý phổ biến Việt Nam
I. Mục tiêu khóa học:
1. Kiến thức
– Giới thiệu và giải thích đặc điểm dân cư nước ta, nguyên nhân, tác động đến sự phát triển kinh tế.
– Giới thiệu và giải thích đặc điểm phân bố dân cư nước ta.
– Giới thiệu, thuyết minh về đặc điểm nguồn lao động và người sử dụng lao động. ds Áp lực giải quyết việc làm.
2. Kỹ năng.
– Vẽ và phân tích các biểu đồ về dân số nước ta, mật độ dân số các vùng, dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị, bảng số liệu cơ cấu dân số Việt Nam.
– phân tích và so sánh tháp dân số của nước tôi.
– Sử dụng bản đồ, lược đồ hoặc bản đồ địa lý Việt Nam để xác định sự phân bố dân cư, các đô thị ở nước ta và tác động của chúng đối với sự phát triển kinh tế..
– Phân tích đồ thị số liệu cơ cấu lực lượng lao động theo thành thị, nông thôn, theo ngành và theo khu vực kinh tế.
Hai. Thời lượng:
Ba. Phương tiện giảng dạy
– Bản đồ Địa lí Việt Nam, Vị trí SGK 9
Bốn. Tổ chức:
I. Lý thuyết
1. Dân số và sự gia tăng dân số
1.1. Dân số
Năm 2007, dân số nước tôi là 84,156 triệu người, đứng thứ ba Đông Nam Á và thứ mười ba thế giới
1.2. Gia tăng dân số
-Dân số nước ta ngày càng tăng nhanh. Vào những năm 1950, đất nước tôi trải qua một cuộc bùng nổ dân số
– Do thực hiện tốt công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Tuy nhiên, dân số nước tôi vẫn đang tăng với tốc độ khoảng 1 triệu người mỗi năm.
– Tỉ suất gia tăng tự nhiên có sự khác nhau giữa các vùng, thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi.
1.3. Nhân khẩu học:
-Cơ cấu dân số Trung Quốc trẻ hơn
– Cơ cấu nhân khẩu học theo độ tuổi ngày càng thay đổi, tỷ trọng dân số từ 0-14 tuổi giảm dần, tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động và ngoài tuổi lao động cao hơn
– Dân số đông và tăng nhanh gây áp lực lên tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm
——sự khác biệt về tỉ lệ dân số giữa hai nhóm nam và nữ. Tỷ số giới tính thay đổi theo vùng. Ví dụ như Đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên.
2: Phân bổ dân số
2.1. Mật độ dân số và phân bố dân cư
– Việt Nam là nước có mật độ dân số cao, 254 người/km2
– Phân bố dân cư không đều
+ tập trung chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và đô thị. miền núi dân cư thưa thớt. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất. Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất
+Sự phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn cũng khác nhau, khoảng 74% dân số sống ở nông thôn
2.2. Loại định cư.
Một. Dân số nông thôn:
– Dân cư tập trung thành các khu dân cư có quy mô dân số khác nhau
– Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp
b. Dân số thành phố:
– Mật độ dân số đô thị nước ta rất lớn, nhà ở có nhiều loại: nhà ống phổ biến hơn, chung cư cao tầng, biệt thự
– Thành phố có nhiều chức năng, và thành phố là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và công nghệ quan trọng
2.3. đô thị hóa.
– Dân số đô thị còn thấp
– Quá trình đô thị hóa ở nước ta đang đẩy mạnh, dân số đô thị tiếp tục tăng, quy mô đô thị tiếp tục mở rộng, nếp sống đô thị phổ biến, nhưng trình độ đô thị hóa còn thấp. thấp
– Hầu hết các thành phố của chúng ta là thành phố vừa và nhỏ
3: Việc làm. Chất lượng cuộc sống
3.1. Nguồn nhân lực và người sử dụng lao động:
Một. Nguồn lao động:
– Nước ta có nguồn lao động dồi dào (chiếm 51,2% tổng dân số) và tốc độ tăng trưởng nhanh (hơn 1 triệu lao động mỗi năm)
– Lao động Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ. Chất lượng nguồn lao động tiếp tục được cải thiện
– Tuy nhiên, lực lượng lao động của chúng ta còn hạn chế về thể lực và tính chuyên nghiệp
b. Nhà tuyển dụng
– Việc làm ngày càng tăng
– Cơ cấu việc làm trong các ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng lao động trong khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản (khu vực 1) và tăng tỷ trọng lao động trong khu vực. Công nghiệp, xây dựng (khu vực 2) và dịch vụ (khu vực 3)
3.2. Vấn đề việc làm
Công việc
– Nền kinh tế kém phát triển, nguồn lao động dồi dào đã gây sức ép lớn đến vấn đề việc làm ở nước ta
Xem Thêm: Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
– Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên tình trạng thiếu việc làm phổ biến ở nông thôn và phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế. Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn năm 2005 là 9,3%
– Ở khu vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao 5,3% năm 2005
Vì vậy, có thể nói giải quyết việc làm đang là một vấn đề xã hội nhức nhối ở nước ta hiện nay
b. Giải pháp
– Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
– Thực hiện chính sách dân số và sức khỏe sinh sản
– Đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ…), coi trọng các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
– Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết, thu hút vốn nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu
– Tăng cường đa dạng hóa các loại hình đào tạo ở các cấp độ
– Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
3.3. Chất lượng cuộc sống
– Chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày một nâng cao. Về tỷ lệ người lớn biết chữ, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, người dân được thụ hưởng các dịch vụ xã hội ngày càng tốt hơn, tuổi thọ trung bình tăng lên, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em tăng và đang giảm, nhiều dịch bệnh được đẩy lùi
– Tuy nhiên, vẫn còn sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của dân cư giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp xã hội
– Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân cả nước là nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược phát triển con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hai. Thực hành
Làm các bài tập trong sách giáo khoa
Ba. Đánh giá, kiểm tra
Một trình bày đặc điểm dân số nước ta hiện nay và sự gia tăng dân số. Dân số vẫn tăng do tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên giảm xuống
Xem Thêm : Tác phẩm Người lái đò sông Đà In trong tập Sông Đà (1960), Nguyễn Tuân
Dân số đông và tăng nhanh ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế? Nêu lợi ích của việc giảm tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên? Có một giải pháp cho vấn đề này?
Chủ đề 2: Địa lý kinh tế Việt Nam
I. Mục tiêu khóa học:
1. Kiến thức
– Có thể thấy, chuyển dịch cơ cấu là một nét đặc trưng của quá trình đổi mới.
– Thành tựu và thách thức.
– Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
-t chỉ sự phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp.
– Giới thiệu hiện trạng và sự phân bố rừng ở nước ta, vai trò của từng loại rừng.
– Giới thiệu sự phát triển và bố trí ngành nuôi trồng thủy sản
2. Kỹ năng.
– Phân tích biểu đồ và số liệu thống kê để nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam.
– Vẽ và phân tích cơ cấu ngành chăn nuôi, ngành trồng trọt, tốc độ tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm ở nước ta.
– Sử dụng bản đồ địa lý Việt Nam
– Phân tích bản đồ, biểu đồ về lâm nghiệp, ngư nghiệp hoặc địa lý Việt Nam để thấy rõ sự phân bố rừng, bãi nuôi tôm, ngư trường và ngư trường chính ở nước ta.
– Phân tích biểu đồ, bảng số liệu để hiểu và chứng minh sự phát triển của ngành lâm nghiệp và thủy sản.
Hai. Thời lượng:
Ba. Phương tiện giảng dạy
– atlat địa lí việt nam, sgk địa chỉ 9
Bốn. Tổ chức:
I. Lý thuyết
1. kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới
Được cải tạo từ năm 1986
A. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế
– Điều chỉnh cơ cấu công nghiệp: giảm tỷ trọng ngành i, tăng tỷ trọng khu vực ii, khu vực iii có tỷ trọng cao nhưng biến động lớn
– Điều chỉnh cơ cấu các thành phần kinh tế: từ kinh tế quốc doanh, tập thể sang kinh tế nhiều thành phần
– Điều chỉnh lãnh thổ: hình thành vùng chuyên canh cây nông nghiệp, vùng cụm công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, tạo vùng kinh tế phát triển năng động, hình thành 3 vùng kinh tế lớn. Chia thành: vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế trọng điểm
b. Thành tựu và Thách thức
– Thành tích:
+ Kinh tế tăng trưởng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công nghiệp hóa
+Trong ngành này đã hình thành một số ngành công nghiệp mũi nhọn, chủ yếu là dầu khí, điện năng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng
+ Xúc tiến hoạt động ngoại thương và đầu tư. Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
– Thử thách:
+ Nhiều vùng, nhiều tỉnh, nhất là miền núi vẫn còn xã nghèo
+Nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, môi trường bị ô nhiễm
+Việc làm, văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo… chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội
+ Những biến động của thị trường thế giới và khu vực, những thách thức khi chúng ta thực hiện các cam kết trong Hiệp định, WTO…
2: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và bố cục nông nghiệp
1.Yếu tố tự nhiên
Một. Tài nguyên đất đai
Xem Thêm: Giải thích câu tục ngữ: Thương người như thể thương thân
-Tài nguyên đất rất đa dạng, hai loại đất lớn nhất là đất phù sa và đất feralit
– Hơn 9 triệu ha đất nông nghiệp
b. Tài nguyên khí hậu
– khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ẩm giàu nguồn nhiệt và độ ẩm
– Sự khác biệt khí hậu Bắc Nam, theo mùa và theo độ cao cho phép thực vật cận nhiệt đới và ôn đới phát triển bên cạnh thực vật nhiệt đới
– Thiên tai: bão, gió tây khô nóng, sương giá, rét hại, sâu bệnh sinh sôi nhanh ở vùng khí hậu nóng ẩm…
c.Tài nguyên nước
– Mạng lưới sông ngòi dày đặc có nhiều giá trị về tưới tiêu. Nguồn nước ngầm dồi dào là nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô
– Khó khăn: lũ lụt thường xuyên vào mùa mưa, thường xuyên bị gián đoạn tưới tiêu vào mùa khô
d.Tài nguyên sinh vật
– Nguồn tài nguyên động, thực vật phong phú là cơ sở để thuần hóa, nuôi trồng các giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao
2. Các yếu tố kinh tế xã hội
Một. Dân số và Lao động nông thôn
– Khoảng 74% dân số nước ta sống ở nông thôn và hơn 60% lực lượng lao động nông nghiệp (2003)
– Nông dân nước ta có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, gắn bó với ruộng đất, được đề cao bằng các chính sách khuyến sản phù hợp
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật
– Kỹ thuật chăn nuôi và cơ sở vật chất ngày một hoàn thiện
– Công nghiệp chế biến nông sản phát triển và phân bố rộng khắp hỗ trợ mạnh cho nông nghiệp phát triển
c.Chính sách phát triển nông nghiệp
– Chủ trương mới của đảng và nhà nước là nền tảng khuyến khích nông dân làm giàu, thúc đẩy nông nghiệp phát triển
d.Thị trường trong và ngoài nước
– Mở rộng thị trường phát huy đa dạng, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
3: Phát triển và bố trí ngành nông nghiệp
1. Làm vườn
– Ngành trồng trọt nước ta đang phát triển theo hướng đa dạng hóa, lấy cây lúa làm chủ đạo, cây kinh tế và cây ăn quả phát triển mạnh
– Nhiều mặt hàng nông sản được xuất khẩu như gạo, cà phê, cao su, trái cây
Một. Cây lương thực
– Cây lương thực: lúa và hoa màu (ngô, khoai, sắn). Lúa là cây lương thực chính không chỉ tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu
– Sản xuất lúa đạt được một số thành tựu chủ yếu: diện tích, năng suất, sản lượng lúa, sản lượng lúa bình quân đầu người không ngừng tăng. Thay đổi cấu trúc theo mùa
– Phân bố: Hai vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
b. Nhà máy công nghiệp:
– Ở nước ta có nhiều điều kiện để phát triển cây trồng kinh tế, đặc biệt là cây lâu năm
– cây trồng kinh tế chính của đất nước tôi:
+Cây hàng năm có giá trị kinh tế: lạc, đậu tương, mía, bông, dâu tằm, thuốc lá…
+ Cây công nghiệp lâu năm: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè cọ
– Phân phối
+ Cây công nghiệp lâu năm phân bố chủ yếu ở miền Trung và miền núi
+ Cây hàng năm phân bố chủ yếu ở đồng bằng
Xem Thêm : Mẫu biên bản và nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức 2022 mới nhất
– Hai vùng trọng điểm cây trồng kinh tế của nước tôi là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
c.Cây ăn quả
– Có nhiều loại trái cây, trong đó có những loại có giá trị rất cao
+ Vùng trồng cây ăn trái lớn nhất là ĐBSCL và Đông Nam Bộ
2. Chăn nuôi
– Chăn nuôi chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong nông nghiệp
– Ngành chăn nuôi phát triển theo hình thức công nghiệp ngày càng mở rộng
Một. Chăn nuôi trâu bò
– Trâu: Đàn trâu phân bố chủ yếu ở miền Trung và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ
– Bò sữa: Đàn bò sữa lớn nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ, chăn nuôi bò sữa đang phát triển ở vùng ven các thành phố lớn
b. Lợn
– Đàn lợn hơi đang tăng nhanh, tập trung ở những vùng có nhiều cây lương thực, mật độ dân cư đông đúc như Bắc Trung Bộ và miền núi, đồng bằng sông Hồng…
c. Chăn nuôi gia cầm:
– Đàn gia cầm tăng mạnh
– Tập trung cho đồng bằng
4: Phát triển và bố trí lâm ngư nghiệp
1. Lâm nghiệp:
Một. Tài nguyên rừng:
– Tài nguyên rừng nước ta hiện nay đã cạn kiệt, nhiều nơi bị suy thoái nghiêm trọng
– Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc là 35%. Nước mình 1/3 diện tích là đồi núi, tỷ lệ này còn thấp
Xem Thêm: Đề 5: Thuyết minh về một giống vật nuôi – văn mẫu 8
– Tổng diện tích rừng ở nước tôi gần 11,6 triệu ha
– Các loại rừng bao gồm: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
b. Tình hình phát triển và bố trí ngành lâm nghiệp
– Khai thác và chế biến lâm sản: gỗ chỉ được khai thác ở rừng sản xuất, hàng năm nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu mét khối gỗ. Cả nước có hơn 400 xưởng xẻ và hàng nghìn xưởng cưa thủ công
– Trồng rừng: Hàng năm cả nước trồng được khoảng 200.000 ha rừng. Tuy nhiên, hàng ngàn hecta rừng bị chặt và đốt mỗi năm, đặc biệt là ở Tây Nguyên. Mô hình nông lâm kết hợp được phát triển góp phần bảo vệ rừng, nâng cao đời sống nhân dân.
2. Thủy sản:
Một. Nguồn lợi thủy sản
– nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đặc thù để phát triển nghề cá
+ Đường bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta rất giàu tài nguyên biển. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9-4 triệu tấn, sản lượng khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn
+ Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm là Cà Mau-Kiên Giang, Ninh Thuận-Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng-Quảng Ninh và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Đảo Sa
+ Ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn. Có nhiều đảo, vịnh ven bờ tạo điều kiện thuận lợi hình thành các bãi tôm cá nước mặn.
+Nước ta có nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao hồ, nuôi được tôm cá nước ngọt ở vùng đồng bằng trũng
+ những người có kinh nghiệm và truyền thống trong nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
+ Nhu cầu thủy sản trong và ngoài nước tiếp tục tăng, thủy sản nước ta đã thâm nhập thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ
+ Đổi mới chính sách của Chính phủ tác động tích cực đến phát triển thủy sản
– Tuy nhiên, việc phát triển thủy sản của nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn
+ Biển Hoa Đông mỗi năm có từ 9 đến 10 cơn bão gây thiệt hại về người và của cho ngư dân
+ Phương thức khai thác nhìn chung chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp. Hệ thống cổng chưa đáp ứng yêu cầu
+ Chế biến thủy sản còn nhiều hạn chế để nâng cao chất lượng thương phẩm
+ Môi trường một số vùng ven biển bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm
b. Bố cục phát triển thủy sản
– Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản được đẩy mạnh. Phát triển mạnh nghề cá ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ
– câu cá
+ Sản xuất tăng trưởng khá nhanh, chủ yếu do tăng số lượng tàu và nâng công suất tàu
+ Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác cá là Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận
– Nuôi trồng thủy sản
+ Gần đây phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm cá
+ Các tỉnh có sản lượng nuôi trồng thủy sản lớn nhất là Cà Mau, An Giang, Bến Tre
+Xuất khẩu thủy sản có bước tiến vượt bậc
– Cơ cấu: Tỷ trọng sản lượng khai thác thủy sản hiện nay vẫn cao hơn sản lượng nuôi trồng nhưng sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng nhanh hơn.
Hai. Bài tập thực hành
1/ Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tài nguyên và kinh tế xã hội đối với phát triển nông nghiệp nước ta?
*Phản hồi: (theo những gì đã ghi ở trên)
2/Sự phát triển và bố trí công nghiệp chế biến ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và bố trí ngành nông nghiệp
*Trả lời:
– Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản
– Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
– Đẩy mạnh phát triển cây hàng hóa có giá trị xuất khẩu
3/ Vai trò của các yếu tố chính sách phát triển nông thôn trong nông nghiệp là gì?
*Trả lời:
– Tác động mạnh đến dân cư và lực lượng lao động nông thôn:
+ Khuyến khích sản xuất, khơi dậy và phát huy lợi thế lao động nông nghiệp
+ Thu hút, tạo việc làm, nâng cao đời sống nông dân
– Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp
– Tạo dựng mô hình phát triển nông nghiệp phù hợp, khai thác mọi tiềm năng sẵn có: mô hình kinh tế gia trại, trang trại, hướng đến xuất khẩu
– Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
4/ Em hãy nhận xét và giải thích sự phân bố diện tích trồng lúa ở nước ta dựa vào bản đồ trong TĐ lí Việt Nam và kiến thức đã học.
*Trả lời:
a) Nhận xét:
– Cây lúa là cây lương thực chính ở nước ta, không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu. Năm 2002, các chỉ tiêu như diện tích sản xuất lúa, năng suất trên đơn vị diện tích, sản lượng, sản lượng lúa bình quân đầu người đều tăng khá so với các năm trước.
– VN là một trong những trung tâm trồng lúa nước sớm ở dna. Lúa được trồng khắp cả nước nhưng tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng:
+ Đồng bằng sông Hồng
+Đồng bằng sông Cửu Long
+ Btb và ntb ven biển
Hai vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Giải thích: Nước em nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đồng bằng châu thổ có đất phù sa màu mỡ, dân cư đông đúc, tập trung nhiều lao động có kinh nghiệm, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và thị trường tiêu thụ rộng lớn… tất cả các điều kiện trên thích hợp cho việc trồng lúa.
………………………………………….. .
Đề cương cuối học kì 1 lớp 9 mời các bạn tải file tài liệu để xem nội dung chi tiết
Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục