Đề Tài 1: Cách phát âm và đánh vần

Đề Tài 1: Cách phát âm và đánh vần

Chữ gi đọc là gì

Video Chữ gi đọc là gì

Giới thiệu: Ngô Thị Quý Linh

Bạn Đang Xem: Đề Tài 1: Cách phát âm và đánh vần

nguyên âm, phụ âm – cát

I. Thư

Chữ in hoa

a   b c d t e e g h i k

l m n o o o p q r s t u u

v x y

Chữ thường

a b c d e g i k

L m n o o o up q r s t u u

v x y

*10 chữ cái nguyên âm: những chữ cái này được phát âm bởi chính chúng: a, e, i, o, u, y và các biến thể ê, o , eh, eh . Tên chữ cái và phát âm giống nhau.

2 bán nguyên âm: ă, â. Hai chữ cái này không thể đứng một mình mà phải ghép với một trong các phụ âm c, m, n, p, t.

Nguyên âm ghép:ai, ao, au, ay, au, ey, eo, eu, ia, iu, oa, oe, oi, oh, oh, ua, kia, uê, ui, uy , ui , eu, love, oooooo, wah, owy, cú, ooh, uu, uya, uyu…

Vần ghép của một hoặc hai nguyên âm với một hoặc hai phụ âm:ac, ac, âc, am, âm, yin, an, eat, an, ap, ăp, âp, at, ăp, ât, em , êm, en, en, ep, ep, et, êt, …, inh, ieng, uong, …

*Phụ âm là những từ không tự phát âm mà có thể kết hợp với nguyên âm.

15 phụ âm đơn: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, r, s, t, v, x.

Hai phụ âm không thể đứng một mình: pq. Trong tiếng Việt, chúng ta chỉ có các chữ cái bắt đầu bằng phqu, không có chữ p hay q. Ví dụ: quà, phở, quê, cà phê.

Lưu ý: Chữ p có thể phiên âm, phiên âm danh từ riêng, danh từ chung của người dân tộc thiểu số, người nước ngoài. Ví dụ: pin (từ tiếng Pháp “cọc”).

11 phụ âm ghép: ch, gh, gi, kh, ng, ng, nh, ph, qu, th, tr.

Hai. Phát âm.

Phát âm tên chữ cái

Từng cái một

ăn

b

c cờ

Xem Thêm: Vị trí của các từ loại trong câu – Trung Tâm Ngoại Ngữ SaiGon Vina

Ngu xuẩn

Chết tiệt

e e e

Hí hí hí hí hí

giờ

h lười hát

Tôi tôi tôi

Xem Thêm : Cách đọc Bảng số đếm tiếng Trung dễ hiểu, dễ nhớ – Thanhmaihsk

k cờ

l Bỏ qua

m-mờ

Không có gì

Ồ ồ ồ ồ

ppp

q cu/quy tắc cờ

Cảm ứng điện tử

<3

Danh sách tên

Bạn bạn bạn bạn

Vu woo woo

giả vờ

ngủ trưa

Bạn và tôi-ghét tôi

iii. Chính tả

  1. Vận dụng chính tả tiếng Việt, ngay từ tiết học tiếng Việt đầu tiên, học sinh đã bắt đầu với từ đơn, là nguyên liệu để tạo nên từ đơn và từ phức trong tiếng Việt. Vì điều này, sinh viên chỉ học một vài ngôn ngữ, nhưng họ học được rất nhiều từ những ngôn ngữ mà họ đã biết.
  2. ai và ay, ui và uy được phát âm khác nhau.
  3. I hoặc y sau phụ âm có thể là “i” hoặc “y”, tùy thuộc vào nghĩa của từ.
  4. Khi chữ “i” đứng ngay trước một phụ âm: ch, m, n, p, hoặc t, viết “i”.
  5. Cả hai chữ cái “c” (xe), “k” (ca) đều được phát âm là “cờ”.
  6. – Chữ “c” được ghép với các nguyên âm: a, o, u và các biến thể: ă, â, o, ơ, ư.

    Xem Thêm: Học để làm gì, học gì và học như thế nào?

    – Chữ “k” được ghép với các nguyên âm: e, i, y và các biến thể: ê.

    • Chữ “g” và “gh” được phát âm là “hedge”.
    • – Chữ “g” được ghép với các nguyên âm: a, o, u và các biến tố: ă, â, o, ơ, u.

      – Chữ “gh” được ghép với các nguyên âm: e, i và các biến thể: ê.

      • Chữ “ng” và “ng” phát âm là “nghi vấn”.
      • – Chữ “ng” xuất hiện với các nguyên âm: a, o, u và các biến thể: ă, â, o, ơ, uh.

        – Chữ “ng” với các nguyên âm: e, i và các biến thể: ê.

        • Các chữ “gi” được phát âm là “giờ”. Nếu vần ghép bắt đầu bằng chữ “i” thì dễ dàng bỏ chữ “i” vì nó trùng với chữ “i” của phụ âm đầu “gi”.
        • Ví dụ: gi + cũng = cũng

          • Khi viết tắt các chữ cái trong tên công ty hay biển số xe, vd abc, chúng ta đọc tên các chữ cái đó là “a”, “be”, “xe” chứ không phải “a”, “bờ”, ” cờ”.
            • Âm thanh
            • Âm là âm của một từ: a, o, u, …

              Âm là những âm lên, xuống khiến âm đó biến thành âm khác: à, o, ô,  …

              Một âm thanh có thể khác với sáu loại âm thanh:

              • Loại thứ hai: yên tĩnh ngắn, nhịp điệu đơn giản.
              • Bốn rào cản: âm trên, âm dưới, âm tròn và âm vang.
              • Các âm tiết Mora không có trọng âm
              • Biểu tượng vát êm
              • Giọng nói to rõ ràng
              • Giọng mạnh
              • Thạch anh với các đường lượn sóng
              • Hồi âm có dấu chấm hỏi
              • Trong số sáu, một không có dấu và năm có dấu.

                Trọng âm – Năm trọng âm này rất quan trọng đối với tiếng Việt. Nếu dấu bị bỏ qua hoặc không chính xác, nghĩa của từ sẽ thay đổi.

                Năm trọng âm là:

                • dấu trọng âm (à)
                • Giọng (á)
                • Dấu chấm hỏi (a)
                • dấu ngã (ã)
                • Giọng nặng (ạ)
                • Bất kỳ ngôn ngữ nào không có trọng âm đều có âm thanh tự nhiên, đều đều.

                  Âm thanh không có trọng âm hoặc âm trầm là tăng âm.

                  Âm thanh, dấu chấm hỏi, dấu ngã và trọng âm thuộc về tiểu mục Âm thanh.

                  Một âm hoàn chỉnh có 3 thành phần: Vần đầu, phải luôn có: Vần đầu, có âm không có âm đầu .

                  Xem Thêm : Bài văn mẫu lớp 4: Tả cái bảng trong lớp của em – Download.vn

                  Ví dụ 1. on có vần “on” ngắn (không dấu), không có âm đầu. Đánh vần: o-na-on.

                  Ví dụ 2. òn vần với “on” và âm tiết (gạch nối) không có chữ đầu. Đánh vần: o – na – on – huyển – òn.

                  Ví dụ 3. Âm đầu tiên của cũng là “c”, vần với “on” và thanh thanh (gạch nối). Đánh vần: cờ-trên-con-huyền-con.

                  Ví dụ 4. top bắt đầu bằng “ng”, vần với “on” và được hạ thấp (có dấu). Đánh vần: nghi-trên-ngon-nặng-ngọn.

                  Hoàn thành

                  • vần với phần đệm, phần dẫnphần kết.
                  • Ví dụ 1. nguyen có phụ âm đầu là “ng”, vần “nguyen” và dấu ngã (dấu ngã). Âm cuối “nguyen” có âm đi kèm là “u”, âm chính là “ye” và âm cuối là “n”. “nguyen” được đánh vần là: u – i – ê – nô – nguyễn hoặc u – y – na – nguyễn. Chữ “nguyen” đánh vần là: nghi-nguyen-nguyen-ngã-nguyen.

                    Ví dụ 2. Âm hình, không có âm đầu, vần với “anh” và vần â (dấu chấm hỏi). Vần “anh” có âm chính là “a” và âm cuối là “nh”. Đánh vần: anh-hỏi-ảnh.

                    Ví dụ 3. hot có chữ cái đầu là “n”, vần với “bee” và giọng trên (trọng âm). Đánh vần tiếng “ong”: o – nghi – ong. Đánh vần từ “nóng”: na-ong-nong-sắc-nóng.

                    Ví dụ 4. Chữ in nghiêng có phụ âm đầu là “ng”, vần với “eng” và viết tắt (không dấu). Âm cuối “ieng” có âm chính là “iê” và phụ âm cuối là “ng”. Đánh vần chữ nghiêng: nghi – ieng – in nghiêng. Đây là ngôn ngữ có nhiều chữ cái nhất trong tiếng Việt.

                    Ví dụ 5. Từ con cò có 2 âm tiết, ta đánh vần từng âm: cờ – bật – côn – cờ – o – co – huyền – cò.

                    • Vài nét về dạy đánh vần tiếng Việt
                    • Xem Thêm: Động từ trong tiếng Anh: Định nghĩa, vị trí, phân loại – Step Up English

                      Trước năm 1935, phụ âm được đặt tên theo các chữ cái, ví dụ: “b” cho “be”, “l” cho “en-lê”, “ng” cho “en-no-dehat”. Từ năm 1935, chương trình giáo dục mầm non có những quy định mới như sau:

                      “Học tiếng phổ thông, không cho đánh vần kiểu cũ, tức là không gọi tên chữ, chỉ đọc chữ.”

                      Như vậy, “b” đọc là “bơ”, “l” đọc là “dốt”, “t” đọc là “xé”, “ng” đọc là “dốt”,…

                      • “gh” được gọi là “kích hoạt kép” để phân biệt với “g” được gọi là “kích hoạt đơn”;
                      • “ng” được gọi là “trống kép” để phân biệt với “ng” được gọi là “trống đơn”.
                      • Người Việt từ xa xưa đã quen học chữ thảo, chữ thảo là một loại chữ tượng hình nên khi học tiếng Việt, các chữ vần cổ được dạy từ những nét đơn, một nét, hai nét, nét liền, nét tròn, rồi từ phức tạp hơn.

                        Ví dụ lúc đầu học chữ i, chữ u, chữ u, chữ o, chữ e, chữ t, chữ l.

                        Sau đó, đến một giai đoạn, có thể là khoảng từ năm 1945 đến 1956, vì lý do chính trị, chính quyền và bộ máy chính quyền đã chuyển từ một nước thuộc địa của Pháp sang một nước độc lập, và do đó, việc dạy chính tả tiếng Việt trở lại như cũ. là trước đây, không theo cách dạy thời Pháp thuộc (sách quốc văn và sách giáo khoa). Cách phát âm các phụ âm khi đánh vần là “be”, “xe”, “dê”.

                        Năm 1956, sau khi nền Đệ nhất Cộng hòa được thành lập, luật lệ và quy định về ngôn ngữ của Bộ Quốc gia Giáo dục Nam Việt Nam đã thay đổi cách phát âm các phụ âm. Phát âm với âm vị.

                        Ví dụ: “b” được đọc là “bank” và “c” được đọc là “flag”.

                        Đầu tiên học sinh ghép vần, sau đó ghép phụ âm đã nhập với vần và thanh điệu.

                        Các nhà ngôn ngữ học tin rằng đây là một cách dễ dàng hơn để kết hợp các âm thanh so với cách đánh vần kiểu cũ.

                        Ví dụ:

                        • Trước 1956: Từ table đánh vần là “bea-baen-no-ban-hien-table”.
                        • Sau 1956: Vần từ bảng như sau: “an-an-an-b-an-ban-hien-ban”.
                        • Tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác, mỗi ngôn ngữ có một nghĩa khác nhau và được đọc, viết khác nhau. Tuy nhiên, có rất nhiều âm thanh hơi giống nhau nhưng được đánh vần khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần biết cách đọc và viết chính xác để không nhầm lẫn từ này với từ khác.

                          Theo học giả Lê Ngọc Trứn, “Vấn đề chính tả tiếng Việt là vấn đề tự học, muốn viết đúng một từ thì ngoài việc phát âm đúng thì phải biết nghĩa hoặc nguồn gốc của từ đó”. muốn viết đúng chính tả, ông bảo phải chú ý ba điểm sau:

                          • Đừng viết sai từ đầu phát âm;
                          • Đừng viết sai phần kết thúc;
                          • Hỏi phương pháp rơi.
                          • Tiếng Việt cũng có một hệ thống logic mạch lạc, mà nguyên lý cơ bản của nó là “quy luật đối xứng và tương đồng về âm vị”, tức là “từ đồng âm và đồng âm – các âm và từ đồng âm liên kết với nhau và hoán đổi cho nhau”. Nếu nắm được nguyên tắc này, hiểu được cội nguồn của tiếng Việt thì sẽ hiểu được ý nghĩa của từng tiếng, việc thống nhất chính tả và quy phạm văn bản sẽ dễ dàng hơn.

                            Trích dẫn:

                            • Ngữ pháp tiếng Việt của Trần trong kim, Bùi Kỳ, Phạm duy Khiêm
                            • Ngữ Văn Tiểu Học Tiếng Việt của Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Nguyễn Quang Danh
                            • Giáo viên văn – khoa – thư, lớp đông âu, việt tiểu – tương thu, giao cho trần trọng kim, nguyễn văn ngọc, đăng đình phúc và làm. Viết tốt.
                            • Chính tả tiếng Việt của lê ngọc tru
                            • Học đọc tiếng Việt với Đỗ lượng vinh
                            • Vần vè tiếng Việt, đoàn văn công lửa Việt
                            • Ngữ pháp tiếng Việt, Nguyễn Ngọc Lân, nguyên giáo sư
                            • Vu Shi Guiling

                              Tháng 7 năm 2019

                              _________________________________________________________________

                              cô giáo Ngô Thị Quý Linh

                              * Sách dành cho thanh niên xuất bản từ năm 1990. * Tác giả nhiều đầu sách về lịch sử, văn hóa Việt Nam:

                              – Kế Thừa Sử Xanh (1991) – Lời Mẹ Qua Tục Ngữ Dân Gian (1993) – Lịch Sử Triết Học Giáo Dục Việt Nam (1997) – Lịch Sử Việt Nam Từ Thực Dân Pháp Đến Độc Lập, 1858-1945 (2002) – Việt Nam Và Đổi Mới (2019 )

                              * Năm 2004, chỉ đạo triển lãm “Rồng và cháu” tại Bảo tàng Trẻ em Houston.

                              * Thành lập Trường Truyền thống Việt Nam năm 2006.

                              * Phụ trách chương trình văn nghệ Việt Nam tại Saigon Houston từ năm 2007.

                              * Hợp tác với nhóm thực hiện từ điển tiếng Việt ở nước ngoài do GS Nguyễn Song Thuần chủ trương từ năm 2014.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Thuật ngữ tiếng Trung