Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh

Bí danh của bác hồ

(dcsvn) – Chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời có nhiều tên gọi, bí danh hoặc bút danh khác nhau. Tên gọi, bí danh, bút danh của mỗi người đều có ý nghĩa riêng, phục vụ lợi ích của cách mạng, phản ánh phần nào nhân cách, tư tưởng lớn của Người trong đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giành độc lập, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Được sự giúp đỡ của Bảo tàng Hồ Chí Minh và Nhân dân Nhật báo, báo điện tử của Đảng Cộng sản Việt Nam xin giới thiệu 175 tên, bí danh, bút danh về lý lịch của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Bạn Đang Xem: Hồ Chí Minh

1.Nguyễn sinh cung, 1890. Đây là họ của ông ở làng Hoàng Trù, tổng Chung Cự, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, nay thuộc thị trấn Kim Liên, tỉnh Nam Huyện Đan, Tỉnh Nghệ An.Ngee Ann.

2. Nguyễn Thắng Khang. Trong một bài báo năm 1954, Hồ Chí Minh cũng viết tên thời thơ ấu của mình là Ruan Shengqian.

3. Nguyễn Tất Thành, 1901. Tháng 9 năm 1901, khi cụ Nguyễn Sinh Sắc và cha Nguyễn Sinh Cung dời về làng Kim Liên, lễ “đón làng” đã được tổ chức. hai con trai của mình. Có tên mới cho nguyễn tất đạt (trước đây là khiem) và nguyễn tất thanh (trước đây là cung).

4. Nguyễn Văn Thanh

5. Bé Ruan. Trong văn bản về Nguyễn Sinh Sắc và hai con trai ngày 6 tháng 2 năm 1920 của Tổng đốc Vinh, con thứ của Nguyễn Sinh Sắc là Nguyễn Côn Côn. Tài Liệu Mật Pháp Truy Tìm Hoạt Động Nguyễn Ái Quốc, Hồ sơ số 1116, 1931: nguyễn ái quốc hay nguyễn tất thành nghĩa là nguyễn sinh còn hay nguyễn bị côn tức là lý thụy…

6. văn ba, 1911. Ngày 6 tháng 5 năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Việt Nam làm việc trên một chiếc tàu Pháp. Trên bảng lương của tàu có tên nhà văn.

7. paul tất thành, 1912 Ngày 15 tháng 12 năm 1912, Nguyễn Tất Thành ở New York gửi thư cho sứ thần Trung Kỳ, xin địa chỉ của cha ông là Nguyễn Sinh Huy . Bức thư có chữ ký của Paul đã hoàn tất.

8.tốt thanh, 1914. nguyễn tất thành từ Anh viết thư cho Phan Chu xin chữ ký. Bốn bức thư hiện đang được thu thập và ký tên. Một thư ký cuồng điện thanh, ba thư ký cuồng điện thanh.

9. paul thanh, 1915. Ngày 16-4-1915, Nguyễn Tất Thành viết thư cho Toàn quyền Đông Dương qua tòa lãnh sự ở Sài Gòn xin địa chỉ của cha. Thư ký tên paul thanh.

10. Nguyễn Ái Quốc, 1919. Tên đôi khi được gọi là nguyễn tất thành ở Pháp và sống cùng một nhóm gồm phan chu trinh, phan văn trường, nguyễn thế truyển và nguyễn an. nguyễn tất thành là người cuối cùng tham gia nhóm.

11. Các khía cạnh của câu hỏi

12. albert de pouvourville, 1920. Tờ truyền đơn điện báo thuộc địa lấy từ một số tờ báo quan tâm đến vấn đề Đông Dương. Tên đăng ký albert de pouvourville.

13. nguyen a.q., 1921-1926. Hai bài báo ký tên Nguyễn A.q. có tựa đề “Yêu nước Pháp, người bảo vệ của bạn”. Đăng trên Freeman, 7-10, 1921. nguyen a.q. cũng ký dưới truyện tranh ngày 1 tháng 8 năm 1926.

14. culixe, 1922. nguyễn ái quốc ký culixe trong một bài báo đăng trên tờ l’humanité ngày 18-3-1922.

15. n.a.q., 1922. Bút danh này xuất hiện trên báo le paria và l’humanité từ năm 1922 đến 1930.

16. ng.a.q., 1922. Từ năm 1922 đến năm 1925, bút danh này xuất hiện trên báo Người cùng khổ.

17. henri tran, 1922. henri tchen là tên trên thẻ đảng viên Đảng Cộng sản Pháp của Nguyễn Ái Quốc. Số thẻ: 13861.

18. n., 1923. Nguyễn Ái Quốc lấy bút danh là n. 1923-1928 tại le paria.

19.Tran Echo, 1923 Ngày 13 tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời Paris sang Liên Xô, Tổ quốc cách mạng. Ngày 16-6-1923, Nguyễn Ái Quốc đến Đức. Tại đây, Nguyên đã nhận được giấy phép đi đường số 1829 từ Cơ quan đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa liên bang Berlin.

20. nguyen, 1923. Bút danh này đã được sử dụng trong le paria vào năm 1923, 1924 và 1928.

21. Chú Nguyễn, 1923. Bức thư do Nguyễn Ái Quốc gửi cho các nhà hoạt động Pháp trước khi rời Paris sang Liên Xô.

22. lin, 1924. Nguyễn Ái Quốc dùng tên lin ở Liên Xô trong thời gian 1923-1924 và 1934-1939. Tên của Lin lần đầu tiên xuất hiện trong một bức điện gửi cho Ủy ban Phương Đông của Quốc tế Cộng sản vào ngày 14 tháng 4 năm 1924. Tháng 10 năm 1934, Lin được nhận vào Trường Quốc tế Lênin của Liên Xô năm học 1934-1935. Lin số 375. Tháng 8 năm 1935, ông tham gia Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản.

23. <3 Nó ký tên là Những người yêu nước. Sau đó, có những bức thư khác được đặt theo tên của những người yêu nước.

24. un an nam, 1924. Bút danh annamite được ký dưới một bài viết về người cùng khổ.

25. loo shing yan, 1924. “Thư từ Trung Quốc, số 1”, ngày 12 tháng 11 năm 1924, Ruan Aiguo viết về phong trào cách mạng Trung Quốc, sự thức tỉnh và con đường giác ngộ. China Women’s Network, nộp cho tạp chí rabotnhitxa. Trong bài báo này, Ruan Aiguo đã ký tên Lu Shengxin, một nữ thành viên của Quốc dân đảng. Nguyễn Ái Quốc đã viết thư cho ban biên tập tạp chí ngày 12-11-1924 giải thích: “Tôi rất vui khi được cộng tác với tờ báo của các bạn nhiều lần khi tôi còn ở Quốc tế cộng sản. Tôi muốn tiếp tục hợp tác, nhưng vì tôi đã ở trong đó”. Làm việc ở đây là bất hợp pháp, nên tôi đã gửi cho bạn bài viết dưới dạng “Thư từ Trung Quốc” và ký tên một người phụ nữ, như vậy bài báo sẽ độc đáo và phong phú hơn cho người đọc, và đảm bảo tên thật của tôi.

26. Ông Lu, 1924 Vào ngày 12 tháng 11 năm 1924, Ruan Aiguo đã viết một lá thư cho các đồng chí của Comintern, thông báo rằng ông Lu đã đến Quảng Châu, Trung Quốc. Cuối thư ghi địa chỉ liên hệ: Ông Lu từ Roxta News Agency tại Quảng Châu, Trung Quốc. Sau đó, Ruan Aiguo cũng ghi địa chỉ liên lạc của mình là ông Lu trong nhiều bức thư khác.

27. lý thủy, 1924. nguyễn ái quốc đã sử dụng bí danh ly thủy trong thời gian ở Trung Quốc. Ngày 11 tháng 11 năm 1924, nguyễn ái quốc đến Quảng Châu với một giấy tờ tùy thân mang tên lý thủy. Trong một bức thư gửi Comintern ngày 18 tháng 12 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc viết ở cuối thư: “Hiện tại tôi là người Trung Quốc, không phải An Nam, và tên tôi là Lý Thôi. Không phải Nguyễn Ái Quốc”.

28. lý an nam, 1924-1925. Ruan Aiguo làm việc tại Quảng Châu, với bút danh Li Cui, với tư cách là thông dịch viên tại văn phòng của Nhóm cố vấn Liên Xô. Lý Thụy bây giờ còn có biệt danh là Lý An Nam.

29. nilopxki (n.a.q.), 1924. Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc sang Quảng Châu, Trung Quốc làm việc tại văn phòng của Borodin. Hiện nay sưu tầm được cả 6 bức thư do nilopxki ký tên nguyễn ái quốc.

30. vuong, sinh năm 1925. Từng là giảng viên chính trị ở Quảng Châu, Ruan Aiguo tên là Vương. vuong cũng là bí danh đổi với nguyễn lương bằng tại Trung Quốc, 1925.

31. l.t., 1925. nguyễn ái quốc ký l.t.h (thượng huyền) ngày 9-4-1925. Sau Nguyễn Ái Quốc, ông còn đăng khoảng 15 bài trên Nhân dân Nhật báo với bút danh L.T. Từ 1949, 1957, 1958, 1960.

32. hoang ts., 1925. Ngày 2 tháng 5 năm 1925, nguyễn ái quốc viết Đại hội công nông dưới bút danh là hoàng.

33. z.a.c., 1925. Bút danh này được đăng trên Nhật báo Thanh niên.

34. ly mo, 1925. Số thứ 20 của tờ Chí lộ Tích Tích, tờ báo công nhân ra ngày 14-7-1925, đăng tin một người Việt Nam tham gia đội diễn thuyết và giữ bí mật tinh thần yêu nước tên là Lý Mo .

35. strong>strong, 1925.

36. vương sơn nhị, 1925. Viết báo tuổi trẻ với bút hiệu là Vương Sơn Nhi, Trường Nhiệt Trúc.

37. vương đất nhân, 1926. Ruan Aiguo đã tham dự và có bài phát biểu theo lời mời của Đoàn chủ tịch thứ hai của Quốc dân đảng Trung Quốc dưới bút danh của mình. Ngày họp là ngày 14 tháng 1 năm 1926.

38. Mạnh Liên, 1926. Mạnh Liên đã ký bài báo “Bản dành cho phụ nữ” của số thứ 40 của Nhật báo Thanh niên vào ngày 4 tháng 4 năm 1926.

39. x., 1926. Bút danh này đã được sử dụng vào năm 1926, 1927.x. Đã viết một loạt bài báo có tựa đề “Sự kiện Trung Quốc”, đăng trên tạp chí l’annam số 7.

40. h.t., 1926. Bút danh Meng Lian, h.t. là bút danh của Ruan Aiguo, một nhà văn của tờ Youth Daily. “Còn có những bút danh khác, chẳng hạn như Hạ sĩ, Xiangwang, Diexiang, v.v., đây cũng có thể là bút danh của Ruan Aiguo, vì lúc đó không có nhiều người viết bài cho Thanh niên nhật báo.”

41. tong giới thiệu tất cả, 1926. Theo hồi ký của một số người hoạt động tại Quảng Châu, Trung Quốc, ông Tống được giới thiệu là bút danh của Nguyễn Ái Quốc khi ông hoạt động tại Quảng Châu, Trung Quốc.

42. x.x., 1926. Nguyễn Ái Quốc ký tên trên inprekorr, số 91, ngày 14-8-1926.

Xem Thêm: Lượm là ai? Chuyện về một chú đội viên liên lạc trong kháng chiến chống Pháp

43. Wang, 1927. Đăng trên tạp chí International Correspondence (inprekorr) dưới bút danh Wang.

44. n.k., 1927. Cũng trong thư tín quốc tế.

45. Chủ nghĩa yêu nước, 1927.

46. liwang, 1927. Vào ngày 16 tháng 12 năm 1927, Ruan Aiguo đã viết thư cho Đoàn Chủ tịch Nông dân Quốc tế từ Berlin, yêu cầu tiền để về nhà. Bức thư viết: “Tôi sẽ trở về nhà sau hai hoặc ba tuần nữa. Chi phí đi lại của tôi sẽ khoảng 500 đô la. Vì tôi không có tiền, tôi hy vọng bạn có thể giúp tôi”. Tên thư ký là Yêu nước. Ruan Aiguo đề xuất trong thư rằng nếu có tiền thì nên giao cho Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Đức và giao cho “Liwang”.

47. Ông Lai, 1927. Cũng trong thư gửi Cục Nông dân Quốc tế ngày 16-12-1927, Nguyễn Ái Quốc viết địa chỉ trả lời: m. Lai, chez m. eckshtein, 21, Halle Chactrasse, Béc-lin.

48. a.p., 1927. Viết bài “Văn minh Pháp ở Đông Dương” trên inprekorr.

49. n.a.k., 1928. Trong Thư quốc tế gửi nông dân, 3-2-1928.

50. Ruan Lai, năm 1928, Ruan Aiguo đặt chân đến Xiêm La (Thái Lan) với giấy nhập cảnh của Hoa kiều Ruan Lai.

51. Trường thọ, 1928

52. Nam Sơn, 1928. Khi gặp những người Việt Nam sống ở Thái Lan, Nguyễn Ái Quốc tự giới thiệu mình là Thọ, biệt hiệu là Nam Sơn.

53. Chín (Chín Nen), 1928. Đầu tháng 8 năm 1928, Ruan Aiguo đến Thái Lan để mua udon và đặt tên là Nine. Người ta gọi họ là Chín Thầu hay Chín Ông Già.

54. victor lebon, 1930. victor lebon, 123 av. de la république, Paris, France là địa chỉ được Nguyễn Ái Quốc ghi nhận để nhận thư của đại diện Đảng Cộng sản Pháp và các đồng chí trong Quốc tế cộng sản. Đảng cộng sản Liên Xô. Ngày 27-2-1930, Nguyễn Ái Quốc gửi thư cho đại diện Đảng Cộng sản Pháp tại Quốc tế cộng sản, thông báo việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, yêu cầu cung cấp tài liệu tuyên truyền, giáo dục, đồng thời nhờ sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc ghi địa chỉ thư như trên.

55. ông lee(lee), 1930. lee, the hongkong shiao fih pao, 53, wyndham str, hongkonglà tên và địa chỉ nhận sách. Với tên và địa chỉ này, Nguyễn Ái Quốc Gửi các đại diện của Đảng Cộng sản Mỹ Ngày 27 tháng 2 năm 1930.

56. Ngô. Lòng yêu nước, 1930.

57. <3 Phóng Viên Thế Giới. Tên thư ký là Yêu nước. Ông viết trong thư: "Tôi cần một công việc để nói với mọi người trong khi tôi đang sống bất hợp pháp. Bị buộc tội làm phóng viên. Nhưng tôi cần xác nhận tuyên bố của mình. Trong tất cả các tờ báo của đảng chúng tôi, tôi chỉ tìm thấy một tiêu đề mà không có "lật đổ" có thể cho tôi một bằng chứng thuận tiện rằng đó là "Le Monde". Tôi yêu cầu bạn lấy cho tôi giấy chứng nhận là phóng viên của Le Monde. Tên tôi là L.M. Wang."

58. tiet nguyet lam, 1930 sit-yet-um, wah-jon c, 136 wanchai r, hongkong.

Xem Thêm : Top 10 đoạn văn giới thiệu về gia đình bằng tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản

59. <3 Tên thư ký là Paul. Một số bức thư khác cũng có chữ ký của Paul.

60. t.v. Wang, 1930. Ngày 2-3-1930, Nguyễn Ái Quốc viết thư cho Quốc tế Cộng sản và Ban Phương Đông, báo cáo tình hình Malaysia và Đông Dương, đồng thời cử 3 học sinh sang học. Ở cuối bức thư, “Bạn có thể mua cho tôi một lệnh chuyển tiền từ Công ty Đường sắt Amex dưới tên t.v.wang và gửi cho tôi được không.”

61. Công nhân, 1930. “Làm thế nào để giành được quần chúng?” “Bút danh trong bài đăng ngày 31-8-1930 trên báo Vô sản, cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam số đầu tiên.

62. victo, 1930. Trong một bức thư đề ngày 29 tháng 9 năm 1930 gửi Ban chấp hành Quốc tế Cộng sản, bí danh victo, báo cáo về các cuộc đấu tranh của nông dân từ ngày 11 đến ngày 17 tháng 9 năm 1930. thanh chương, hưng nguyên, nghệ an và các tỉnh…

63. <3 năm. Đồng thời, báo cáo về chỉ thị tổ chức của Đảng Cộng sản Đông Dương gửi Xứ uỷ Đông phương ngày 8-2-1931.

64. <3 Ruan Aiguo đề nghị Ủy ban Đông phương liên hệ với Đảng Cộng sản Pháp để tổ chức diễu hành, đòi giải phóng lòng tự trọng.

65. <3

66. Hãy đúng giờ. Ôn, 1931.

67. k.v., 1931. Nguyễn Ái Quốc dùng bí danh k.v. Từ năm 1931, bí danh này đã được nhắc đến trong một bức thư gửi cho Ủy ban Trung ương CPI. Bức thư đầu tiên đề ngày 23 tháng 4 và bức thư cuối cùng đề ngày 24 tháng 4. Các cán bộ bị đuổi về nước được thông báo qua đường dây liên lạc chuyên dụng, nhắc nhở bảo vệ công tác đảng, giữ bí mật, duy trì hệ thống thông báo giữa Đảng Cộng sản Đông Dương và Quốc tế cộng sản, đồng thời yêu cầu chính quyền trung ương nhận rõ trách nhiệm do Ủy ban phía Đông của nó. Năm 1959, k.v. được trích từ bài báo “Cháu nuôi của tôi” trên Nhân dân Nhật báo ngày 27 tháng 12 năm 1959.

68. Ông già, 1931. Trong báo cáo của cơ quan an ninh Pháp về các hoạt động của Ruan Aiguo ở Hồng Kông trước khi bị bắt (1918/1931) có đoạn như sau: “Lưu ý rằng người cộng sản Annan Ruan Aiguo, tức là Ruan Daqing, còn được gọi là as Li Cui, Wang Shanyi, Lao Zheng, and Nian, Li Fa, Wei En, Tang Wendu, bị bắt ở phố Cửu Long vào ngày 6 tháng 6 năm 1931″.

69. Năm, 1931.

70. Lý do, 1931.

71. Thành viên, 1931.

72. Tong Van Ho, 1931. Ngày 6 tháng 6 năm 1931, Nguyễn Ái Quốc bị bắt với tên Tong Van Ho trên chứng minh nhân dân tại 186 Tam Lung Street, Hong Kong. Cộng sản do chúng (Pháp và Anh) phát động trên quy mô lớn khắp Đông Nam Á. “

73. người mới, 1933. Bút danh đã được gửi cho luật sư Lozebi, người đã giúp lấy các tài liệu ra khỏi nhà tù của ông ở Hồng Kông.

74. linov, 1934. Tại Viện Thuộc Địa, niên khóa 1934-1935.

75. teng man huon, 1935. Tháng 8 năm 1935, Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản. Trong lời phát biểu tham dự Đại hội ngày 16 tháng 8, ông ghi: họ và tên, bí danh đảng hiện nay: Teng Manxun. Họ và tên Quốc hội Bí danh: Lin. Hồ sơ số 154, tên: Lin, Đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương.

76. arc, 1938. Hoạt động tại Trung Quốc vào cuối năm 1938. Nhờ mối quan hệ giữa Liên Xô và Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc dễ dàng qua Trung Quốc. Tại Lan Châu, thủ phủ của tỉnh Cam Túc phía tây bắc Trung Quốc, Ruan Aiguo đeo phù hiệu Bát lộ quân, cấp bậc thiếu tá và cầm huy hiệu có chữ “arc”.

77. p.c. lin (p.c. line), 1938. Từ Trung Quốc, nguyễn ái quốc đã viết hàng chục bài báo về đất nước mình, đăng trên notre voix, ký pc lin, p.c. line, line (tất cả đều thuộc về lin).

78. DC lin, 1939. Bút danh D.C. Lin đã đăng một bài báo trên một tờ báo ở Sài Gòn. Báo ra liên tiếp ba số 46, 47, 48 từ ngày 21 đến 28-8-1939.

79. lâm tâm chuyển, 1939. Thư của nguyễn ái quốc, ngày 20 tháng 4 năm 1939, từ Quế Lâm, Trung Quốc, gửi một đồng chí trong Quốc tế cộng sản phương đông. Cuối thư, sau dòng chữ Pháp, là những chữ Hán viết tay: quảng tây, que lâm, que tay, tam thập ngũ nhãn, tân hoa nhật báo chuyển lâm tam xuyên tiên. (Tân Hoa Xã, số 35 đường Quế Lâm, Quế Lâm, Quảng Tây, chuyển đến ông Lin Tanchuan.)

80. <3 Việt cộng Vân Nam từ đấy tìm đường về.

81. Hirayama, 1940. Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 18 tháng 12 năm 1940, Ruan Aiguo đăng 12 bài báo trên tờ China Daily dưới bút danh Ping Shan.

82. Đi về phía đông. Cái tên này đã được Nguyễn Ái Quốc mô tả trong bài báo “Đồng chí Cao Đông” do “Nhật báo Cứu quốc” đăng.

83. Sáu con sán, 1941. Vào ngày 28 tháng 1 năm 1941, người dân Beibao gọi Ruan Aiguo để thờ Liusang, có nghĩa là ông già trong rừng.

84. Thứ Năm Cũ, 1941. Ở hang Pắc Bó, cán bộ gọi Nguyễn Ái Quốc là lão Thứ Năm. (Chú thích của tác giả: “Chú thứ năm” được dành riêng cho nữ cán bộ nông thôn, còn “Chú thứ năm, Tôn Tử Tú vẫn còn bối rối” được đề cập trong các sách báo khác?)

85. kim hoang, 1941. Bài thơ “Đàn bà” bút danh Nguyễn Ái Quốc đăng ngày 1-9-1941 trên báo Người Việt Nam Báo, số 104. Phụ nữ Việt Nam có từ bà Trịnh, bà Triệu đến Nguyễn Thị Minh Khai. Huy chương vàng kêu gọi phụ nữ đoàn kết và chiến đấu.

86. , 1941. Bút danh bé đăng ngày 21 tháng 9 năm 1941 dưới bài thơ “Con” trên tạp chí “Việt Nam Độc Lập” số 106.

Xem Thêm: Phân tích nhân vật Trương Sinh

87. Ông già, 1941. Từ năm 1940 đến năm 1945, các cán bộ Cộng sản đi cùng Nguyễn Ái Quốc thường gọi ông là ông già.

88. Hoàng Quốc Tuấn, tên năm 1941 do các đồng đội của Nguyễn Ái Quốc đặt.

89. Chú, 1941. Cái tên “Bác” xuất hiện trong Hội nghị Trung ương lần thứ tám được tổ chức tại Gaoping, Heguagbeibo vào tháng 5 năm 1941.

90. Akiyama, 1942. Tháng 1 năm 1942, với bút danh là Kỳ Sơn, Nguyễn Ái Quốc chuyển đến chuỗi thang tức đường mô thạch ở khu vực cao nguyên vẫn cao như xưa.

91. Tình nguyện, 1942. Với bút danh Nguyễn Ái Quốc, hai bài thơ “Tặng nguyên soái Petanh” và “Tặng ngọn lửa lớn” đã được ký tên và đăng trên báo “Việt Nam độc lập” ngày 11-7-1942, số 133, số 131, và ngày 1-8-1942. 1942.

92. Hồ Chí Minh, 1942. Để đánh lạc hướng sự chú ý khỏi các hoạt động của mình ở Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc đã đổi tên mình thành Hồ Chí Minh. Ngày 13-8-1942, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc. Ngày 27-8-1942, Hồ Chí Minh bị bắt tại Đức Vinh. Khi kiểm tra giấy tờ, tôi thấy trên thẻ hội viên của Thành phố Hồ Chí Minh có ghi “Hội Nhà báo Thanh niên Trung Quốc”. Hồ Chí Minh bị cộng sản nghi ngờ là gián điệp cộng sản và bị giam giữ trong các nhà tù ở 13 quận của Quảng Tây. Hồ Chí Minh được trả tự do ngày 10-9-1943.

93. Hy sinh, 1942. Với bút danh hy sinh, Hồ Chí Minh đã viết bài thơ “Đẩy thắt lưng”, đăng trên báo Đời sống số 134, ngày 21-8-1942.

94. Chú Hoàng, 1945. Cuối tháng 2 năm 1945, Hồ Chí Minh đến Côn Minh với ý định gặp gỡ các cơ quan Mỹ và tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các đồng minh chống phát xít để chống phát xít. nhóm Hồ Chí Minh. Khi đến Bixichai, Hồ Chí Minh được giới thiệu là “Hoàng đế vĩ đại”. Đây cũng là tên chính thức trên giấy chứng nhận khi Hồ Chí Minh đi giao lưu.

95. c.m.ho, 1945. Hồ Chí Minh đã ký các bức thư c.m. xem bên dưới gửi cho ông Finn, ông Tan, tháng 7 và tháng 8 năm 1945.

96. Chiến thắng, năm 1945, với bút danh Hồ Chí Minh, đã viết một bài trên Nhật báo Cứu quốc. Báo này là cơ quan của Tổng bộ Việt Minh, số 1 ngày 25-1-1942. Sau ngày 19-8-1945, báo dời ra Hà Nội, đến ngày 24-8-1945 đăng từ số 31. Hồ Chí Minh viết 400 bài Cứu quốc. Bút danh d.x. được sử dụng phổ biến nhất.

97. ong ke, 1945. Chiều tối tháng 4 năm 1945, mặc áo chàm, Hồ Chí Minh đến túp lều của gia đình ở Bắc Đông (dưới chân núi Linshan, trên một địa thế bằng phẳng) đồng chí Công Triều. (An Đinh). Hồ Chí Minh được giới thiệu là “Đồng chí Vương Kế”. Tên giả của Hồ Chí Minh là Wang Ke thường gặp Huang Guoyue, Wu Ying, Fan Wendong, Deng Yuezhou, Yang Dexian và Deng Wendian.

98. Hồ Chủ tịch, 1945. Cái tên này xuất hiện sau tuyên bố của “Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.

99. ho, 1945. Hồ Chí Minh đã ký các bức thư gửi ông Becna và ông Fenn vào ngày 9 tháng 5 năm 1945 và ngày 9 tháng 6 năm 1945, cảm ơn sự giúp đỡ của các sinh viên. Bằng radio, vui lòng liên hệ với ông Fenn và giúp chuyển gói hàng có cờ Liên minh đến hồ theo cách nhanh nhất có thể.

100. q.t., 1945. Với bút danh q.t., từ năm 1945 đến 1946, Hồ Chí Minh đăng 10 bài báo trên tờ Cứu quốc.

101. q.th., 1945. Từ 1945 đến 1946, Hồ Chí Minh đã đăng 14 bài báo trên tờ Tống Quốc Báo dưới bút danh của mình. Bài đầu tiên ký q.th. là “Thế giới Việt Nam”, Báo số 130, ngày 31-12-1945.

102. lucius, vào năm 1945, khi Hồ Chí Minh đang làm việc trong cơ quan tình báo Hoa Kỳ oss, tổ chức oss đã bí mật đặt cho Hồ Chí Minh một cái tên.

103. Bác Hồ, năm 1946, nhiều bí thư mang tên “Bác Hồ” được trao cho các cháu thiếu niên, học sinh.

104. h.c.m., 1946. Do h.c.m. ký trong một bức thư năm 1946 gửi Đồng chí Hồ Chí Minh, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Pháp, Morisot Torre.

105. d.h., 1946. Bút danh Hồ Chí Minh này viết “Nhật ký 4 tháng đi Pháp của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, 1946.

106. Mùa xuân, năm 1946, Hồ Chí Minh ở nhà trên đường từ Hà Nội đến Phú Thọ Sơn Tây và trở lại Chiến khu Việt Nam vào đầu cuộc chiến chống Pháp. Hoàng Văn Nguyên quê ở xóm Đồi, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ từ ngày 4-3-1947 đến ngày 18-3-1947. Trong thời gian này, Hồ Chí Minh giao dịch dưới bí danh Xuân trên báo.

107. Một người Việt Nam, 1946. Đây là bút danh Hồ Chí Minh ký dưới bài báo “Hoa Việt Nam thân thiện” tháng 12/1946.

108. Đời sống mới, 1947. Bút danh Hồ Chí Minh được sử dụng trong nhiều tác phẩm những năm 1947-1948 như “Đời sống mới”, “Đề cao và thực hành cần kiệm, liêm chính là thắp sáng một đời sống mới” , “Việt Bắc anh hùng.”

109. anh, 1947. Ngày 20 tháng 8 năm 1947, Hồ Chí Minh gửi thư cho ông Nguyễn Khánh Huân.

110. x.y.z., 1947. Bút danh này được dùng trong cuốn “Sửa đổi lối làm việc” dưới sự chỉ đạo của Lênin năm 1947-1950. Từ năm 1948 đến năm 1950, Hồ Chí Minh cũng lấy bút danh này để viết báo Sự Thật. Bài thường dân, số 120, ngày 15-10-1949.

111. a., 1947. Mật danh a., 1947 được dùng trong một bức thư gửi đồng chí nam hoàng.

112. a.g., 1947. Bút danh a.g. Hồ Chí Minh viết báo từ 1947-1050. “Cán bộ tốt và cán bộ tầm thường” là bài đầu tiên trong số 77 của tờ “Pravda” năm 1947.

113. z., 1947. Theo nhật ký của ông Lê Văn Vân, lúc đó ông là bộ trưởng tài chính, mật danh là z. Thuộc thành phố Hồ Chí Minh sử dụng năm 1947.

114. Quyết Thắng, 1948. “Tiết kiệm và Liêm chính” đã được đăng trên Salvation Daily vào ngày 30, 31 tháng 5 và ngày 1 tháng 6 năm 1949, và sau đó được in thành sách cùng tên. Quyết thắng.

115. k.t., 1948. Tháng 2 năm 1948, với bút danh k.t., Hồ Chí Minh dịch hai bài thơ chữ Hán.

116. k.d., 1948. Ngày 2-5-1948, Hồ Chí Minh viết thư cho đồng chí Hoàng Quốc Việt, lấy bút danh là k.d., dặn đồng chí ra số báo trong tháng 5. Để công khai, K.D. đã viết một bài thơ dưới danh nghĩa đội trưởng dân quân du kích, và đề nghị đăng bài thơ này cùng với bài thơ “Xuân Điệp” của Du You.

117. g., 1949. g. đã châm biếm chuyến thăm Hoa Kỳ của bà Tang Meiling trong bài báo “Gấm thêu và than củi mùa thu” đăng trên tờ “Pravda”. g. Cứu quốc nhật báo, số 1191 ngày 15 tháng 3 năm 1949, và các bài báo khác như “Bệnh khẩu hiệu” đã chỉ ra tầm quan trọng của khẩu hiệu trong công tác tuyên truyền, cổ động, không nên đăng đồng thời. Tạo ra quá nhiều sự nhầm lẫn, dài dòng – dài dòng và khẩu hiệu không thực tế.

118. <3

Xem Thêm : Camera360 1.9.7.0 Ứng dụng quản lý và chỉnh sửa ảnh

119. <3. "Liên Xô vĩ đại", "Đạo đức cách mạng"…

120. h.g., 1949. Trên tờ Cứu Quốc Nhật báo, Hồ Chí Minh viết bài “Trở lại cuộc thi đua yêu nước” trong số 14 ngày 8-7-1949 với bút danh h.g.

121. <3 Thay đổi cách bạn làm việc. "

122. t.t., 1949. Bút danh Hồ Chí Minh này được ký dưới bài báo “Hồ Chí Minh và nghệ thuật”.

123. danh, 1950. Bút danh hồ chí minh này được sử dụng vào năm 1950, 1953, với những từ như “Bí thư Mặt trận Việt Nam địa phương”,…

124. <3 Trung bình, ngày 9 tháng 10 năm 1950.

125. t.l., 1950. Bút danh t.l., được Hồ Chí Minh sử dụng trong khoảng thời gian 1950-1969, đăng qua gần 250 bài viết về sự thật và nhân vật.

126. Chí Minh, 1950 Ngày 9 tháng 11 năm 1950, Hồ Chí Minh viết điện thư chia buồn tới gia đình Nguyễn Seng sau khi biết tin anh trai mình là Nguyễn Seng qua đời. Cuối email, hãy ký tên chi minh.

127. cb., 1951. Bút danh này đã đăng gần 700 bài trên Nhân dân từ năm 1951 đến năm 1957. “Đảng viên lao động Việt Nam phải như thế nào”, đăng trên Nhân dân nhật báo số 2 ngày 25-3-1951. Nhân dân nhật báo “Liên đoàn vĩ đại”, số 12, ngày 21 tháng 6 năm 1951.

128. h., 1951. Thư của Hồ Chí Minh gửi đồng chí Xuphanuvông (Lào), ngày 10-5-1951, bằng tiếng Pháp, ký h.

129. d.x., 1951. Bút danh Hồ Chí Minh này được sử dụng từ năm 1951 đến năm 1955 và được đăng trên tờ Salvation Daily.

130. v.k., 1951. Bút danh v.k., Hồ Chí Minh dùng năm 1951, 1960 và 1961. “Tình trạng bệnh tật cá nhân” đăng trên Nhân dân Nhật báo, ngày 9/8/1951. “Người Mỹ Lu Kede và Wu Dinyan” được đăng trên People’s Daily Online, số 2818, ngày 9 tháng 12 năm 1961.

Xem Thêm: Tổng hợp những điều cần biết về muối axit

131. Nhân dân, sinh năm 1951, với bút danh Renren, đã đăng bài “Chúc mừng kỷ niệm 34 năm Cách mạng Tháng Mười” trên Nhân dân Nhật báo vào ngày 5 tháng 11 năm 1951. Kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ngày 1-3 tháng 7 năm 1954.

132. <3

133. Du kích Nguyễn Năm 1951, Hồ Chí Minh viết cuốn sách “Bí mật Tỉnh ủy” dựa trên những câu chuyện của Liên Xô dưới bút danh “Du kích Nguyễn”.

134. nguyen, 1953. Bút danh này đã được sử dụng trong số tháng 3 năm 1953 của bài báo “Những lá thư từ Việt Nam—Voi là muỗi,” gửi cho báo temps nouvax (Kỷ nguyên mới). Hồ Chí Minh gửi thư cho chú (trường chinh) và ký tên vào bản chính.

135. Bông sen đỏ, 1953. Hồ Chí Minh viết bài “Nhân dịp Đại hội Phụ nữ Quốc tế” dưới bút danh nữ, đăng trên Nhật báo Cứu quốc số 2362 ngày 19-6-1953 . Sen Đỏ. p>

136. Nguyễn Thiếu Soh, 1954. Nguyễn Thíc Triết là bút danh được Hồ Chí Minh sử dụng trong bài viết “Củng cố du kích” đăng trên Nhân dân Nhật báo từ ngày 16 đến 20-1-1954. Tác giả chủ trương “biết mình biết địch, trăm trận trăm thắng không bao giờ nguy”.

137. le, 1954. Hồ Chí Minh dùng bút danh Lý trong bài “Thư ngỏ gửi Thủ tướng Pháp Mande Pollenço” trên Nhân dân Nhật báo số 284 ngày 9-12-1954.

138. tan truyen, 1954. Bút danh Hồ Chí Minh, ký tên bài “Giải phóng Đài Loan”, Nhân dân Nhật báo, 25-27/8/1954, số 218.

139. h.b., 1955. Với bút danh h.b., Hồ Chí Minh từng viết bài “Có phê bình thì phải có tự phê bình”, đăng trên Nhân dân Nhật báo số 488 ngày 4-7. 1955.

140. Nguyễn Tâm, 1957. Dưới bút danh Nguyễn Tâm đã viết “Nhật ký trong tù của tôi”. Bài báo này được viết nhân dịp kỷ niệm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 1957.

141. k.c., 1957. Bút danh Hồ Chí Minh được sử dụng vào các năm 1957, 1958 qua 4 bài báo xoay quanh việc Mỹ phóng Sputnik.

142. Người lính, 1958. Từ năm 1958 đến năm 1968, Hồ Chí Minh đã đăng hơn 80 bài báo về Nhân dân và Quân đội nhân dân dưới bút danh là người chiến sĩ. Hầu hết các bài đều lên án Hoa Kỳ, nhưng cũng có những bài ca ngợi Hoa Kỳ, chẳng hạn như bài “Tuổi trẻ anh hùng tự trọng”.

143. t., 1958. Bút danh t.Hồ Chí Minh đã từng viết bài “Phong trào vệ sinh yêu nước đang sục sôi ở Trung Quốc” đăng trên Nhân dân Nhật báo ngày 29-1-1958.

144.Thu Giang, 1959. Ngày 12 tháng 4 năm 1959, trong bài “Bác đến Côn Minh” trên Nhân dân Nhật báo, Hồ Chí Minh đã ký tên Thu Giang.

145. Sinh viên giả, 1959. Ngày 10-4-1959, Hồ Chí Minh viết thư cho Giáo sư Ivan Duycel (Bungari) lấy bút danh này.

146. <3, số 2038, ngày 15-10-1959.

147. c.k., 1960. Hồ Chí Minh lấy bút danh là c.k., ngày 14-1-1960 đăng bài “Bắt đầu từ hai nhân vật” trên Nhân dân Nhật báo, bàn về tiết kiệm và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

148. Hoa lan tuyết, 1960.

149. Fort Jean, 1960. Bài “Ba chai rượu sâm banh” của Hồ Chí Minh với bút danh Xue Lan, đăng trên Nhân dân Nhật báo ngày 27-4-1960, số 2331. Bức thư của người công nhân người Algérie Jean Ford gửi cho tác giả, diễn tả cảm nghĩ của một người bạn quốc tế đối với Paris và Nguyễn Ái Quốc trong những năm tháng cuối đời.

150. Trần Lâm, 1960. Trần Lâm viết bài “Chuyện giả mà thật” đăng trên Nhân dân Nhật báo số 2242 ngày 9-5-1960. Hồ Chí Minh đã viết một bài báo về hoạt động này dưới bút danh này. Hành động của Ruan Aiguo ở Thái Lan.

151. Việt kiều Hoa kiều từ Pháp trở về, năm 1960, Hồ Chí Minh ký tên vào bài “Vài chuyện Người sang Pháp”.

152. k.k.t., 1960. Hồ Chí Minh viết bài “Tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế” dưới bút danh này.

153. t.lan, 1961. Bút danh t. Trong các tháng 5, 7, 8 năm 1961, Nhân dân nhật báo đăng tác phẩm “Kể chuyện một mình trên đường” của Hồ Chí Minh ngày 14/1961.

154. Ngày Luật sư. Lins, 1961. Hồ Chí Minh với bút danh này đã đăng bài “Chào Ủy ban Quản lý và Giám sát Quốc tế” trên tờ “Nhân dân Nhật báo” ngày 5-8-1961, có nội dung liên quan đến Hiệp định Giơ-ne-vơ.

155. ly, 1961. Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng chí Eddie, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Indonesia với bí danh là ly, ngày 13-12-1961.

156. <3 Việt Nam và các bên anh em ủng hộ Lao Động Việt.

157. ch-kopp (Alabama), 1963. Cái bút danh Hồ Chí Minh này đã đăng bài “Chó Mỹ trắng cắn Mỹ đen” trên Nhân dân Nhật báo ngày 30-4-1963.

158. hơn lan, 1963. Chính bút danh này Hồ Chí Minh đã từng viết bài “Hội nghị phụ nữ quốc tế” đăng trên Nhân dân nhật báo số 3377 ngày 26-6-1963. Hội nghị Phụ nữ Mátxcơva. than lan p>

159. Ngô. văn trung, 1963. Hồ Chí Minh lấy bút danh này để viết bài “Rồng lấy được nước”, tháng 6-1963.

160. Vô Tấn, 1963. Ngày 7 tháng 9 năm 1963, Hồ Chí Minh viết thư cho Lê Duẩn, do Ngô Tấn ký.

161. Nguyễn Kim, 1963. Ngày 7-12-1963, Hồ Chí Minh lấy bút danh Nguyễn Kim trong bài “Thư bạn đọc” đăng trên Nhân dân nhật báo.

162. dan viet, 1964. Hồ Chí Minh viết bài “Thư ngỏ gửi Bộ trưởng Ngoại giao Yingjilai” dưới bút danh dan viet, đăng trên Nhân dân Nhật báo ngày 22 tháng 1 năm 1964.

163. Đinh Văn Hào, 1964. Bút danh này Hồ Chí Minh viết cho ban biên tập Xin Việt Hoa ngày 2-5-1964.

164. c.s., 1964. Dưới bút danh c.s. Hồ Chí Minh viết bài “Chó Mỹ” đăng trên Nhân dân, ngày 10-9-1964.

165. Những quả lê mạnh mẽ, 1964. Bút danh này được dùng từ 1964-1966. “Ba đề-xi-mét trên một mu”, Nhân dân Nhật báo, ngày 15-18 tháng 9 năm 1964.

166. l.k., 1964. Hồ Chí Minh lấy bút danh l.k. để viết bài “Truyền thông Anh vạch trần âm mưu của Mỹ ở Việt Nam”.

167. k.o., 1965. Chữ k.o. của Hồ Chí Minh được đăng ngày 10 tháng 9 năm 1965 trong bài báo “Công việc mới và con người mới” trên Nhân dân Nhật báo. Bài kể một tấm gương lao động giỏi được Bác Hồ tặng huy hiệu.

168. <3 Kêu gọi Mỹ ngừng chiến tranh Việt Nam.

169. la lap, 1966. Với bút danh la lap, Hồ Chí Minh đã đăng bài “Trưởng Jockey phạm những tội ác ghê tởm” trên Nhân dân Nhật báo, số 4508 ngày 10 tháng 8 năm 1966.

170. Sự thật, 1966. Năm 1966, Hồ Chí Minh lấy bút danh này để đăng 4 bài báo trên Nhân dân Nhật báo.

171. Trận chiến, 1967. Trong thời gian Hồ Chí Minh chữa bệnh ở Trung Quốc, Người đã viết hai bài báo dưới bút danh Tranh đấu. Bài “Một thắng lợi vĩ đại khác của Trung Quốc anh em” đăng trên số 4823 của “Ủy ban nhân dân” ngày 24-6-1967.

172. b., 1968. Ngày 10-3-1968, Hồ Chí Minh gửi thư cho Lê Duẩn, ký b. Nội dung thư liên lạc của Hồ Chí Minh vào thăm miền Nam. Vào những năm 1960, bí danh b. Nó còn được dùng để viết thư cho các đồng chí trong Bộ Chính trị.

173. việt hồng, 1968. Hồ Chí Minh ký tên là việt hồng và đăng bài “Kể chuyện dấu vết trên đường” trên Nhân dân nhật báo số 5137 ngày 5-5-1968.

174. đình nhất, 1968. Tháng 5 năm 1964, Hồ Chí Minh đến Côn Minh dưới bút danh này. Hồ Chí Minh gửi thư cho Chu Ân Lai và Đặng Đình Thiều ngày 25-5-1968 cũng lấy bí danh là Đinh Ri.

175. Chen Dantian. Gần đây, các nhà nghiên cứu và sưu tầm cho rằng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng bí danh hoặc bút danh này, nhưng không rõ dùng vào thời gian nào và ở đâu.

*

* *

Có ý kiến ​​cho rằng có hơn 30 tên, bí danh, bút hiệu thuộc về Hồ Chí Minh nhưng chưa có cơ sở khẳng định, chứng minh thời điểm sử dụng, đề phòng nên chưa thể công bố chính thức. Chúng tôi sẽ tiếp tục sưu tầm và giới thiệu đến bạn đọc.

Phòng Văn thư – Văn bản

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *