Xuất bản thông tin Xuất bản thông tin

Báo cáo chính trị đại hội chi bộ

Báo cáo chính trị đại hội chi bộ

Video Báo cáo chính trị đại hội chi bộ

Xây dựng đảng, xây dựng chính quyền trong sạch; phát huy truyền thống anh hùng và tập hợp sức mạnh; đổi mới sáng tạo; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị – xã hội; phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu trở thành tỉnh phát triển trong khu vực miền Trung đến năm 2025

Bạn Đang Xem: Xuất bản thông tin Xuất bản thông tin

Phần một

Kết quả thực hiện

Đại biểu Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ XVI

Trong nhiều điều kiện thuận lợi như hòa, bình, an, thịnh, đảng bộ, quân và dân tỉnh Quảng Nghĩa đã triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Trung Quốc và nghị quyết của Đảng bộ tỉnh lần thứ X Đại hội Ủy ban (gọi tắt là nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 19 của Đảng Cộng sản Trung Quốc). Hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo của quan hệ quốc tế; toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ đang diễn ra hết sức gay gắt; sau 35 năm đổi mới, vị thế, sức mạnh dân tộc, sức mạnh tổng hợp và uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao; chúng ta đã kế thừa và phát huy những thành tựu kinh tế thành tựu xã hội 30 năm kể từ khi thành lập tỉnh, quốc phòng, an ninh và nhiều thành tựu quan trọng, kinh nghiệm quý báu khác. Tuy nhiên, tỉnh ta cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức: biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt; tình hình biển Đông diễn biến phức tạp; thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch covid-19 năm 2020, giá dầu giảm mạnh so với trước. với đầu năm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi đã đoàn kết một lòng, lãnh đạo quân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ X và đạt được nhiều kết quả quan trọng.

I. Kết quả chống lại

1. Kinh tế phát triển bền vững, quy mô tổng sản phẩm tăng trưởng khá

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (grdp) bình quân hàng năm là 4,83%[1] (không đạt mục tiêu nghị quyết xix, thấp hơn mức bình quân chung của cả nước); nếu không tính sản phẩm tinh chế thì tốc độ tăng trưởng bình quân là 8,5 %/năm. Năm 2020, dự kiến ​​GDP của tỉnh là 82,593 tỷ đồng (giá hiện hành), gấp 1,36 lần năm 2015; công nghiệp – xây dựng chiếm 53,14%, công nghiệp dịch vụ chiếm 28,35%, nông nghiệp chiếm 18,51% (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết xix); GDP bình quân đầu người ước đạt 2.791 USD, gấp 1,2 lần so với năm 2015 (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết xix và thấp hơn mức bình quân chung của cả nước). Tổng cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm ước đạt 90.175 tỷ Rp, bằng 107,7% chỉ tiêu Trung ương giao (đạt mục tiêu Nghị quyết xix). Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách quốc gia tăng lên [2] .

1.1. Triển khai các nhiệm vụ đột phá công nghiệp đạt kết quả quan trọng

Công nghiệp đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 dự kiến ​​là 132.965 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 4,49% (vượt mục tiêu Nghị quyết xix); nếu không tính giá trị sản phẩm xăng dầu tăng trưởng bình quân hàng năm là 24,68% (vượt chỉ tiêu nghị quyết xix). Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp ước đạt 27.733 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 4,76% (vượt mục tiêu Nghị quyết xix); nếu loại trừ sản phẩm lọc, hóa dầu thì tốc độ tăng bình quân là 20,16%/năm. Lao động công nghiệp – xây dựng chiếm 32% tổng số lao động (đạt mục tiêu Nghị quyết xix).

Giá trị sản xuất của từng nhóm công nghiệp đều có mức tăng trưởng khá[3]. Cơ cấu công nghiệp đang chuyển dịch theo hướng giảm dần sự phụ thuộc vào công nghiệp lọc – hóa dầu [4]. Công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò then chốt trong tăng trưởng công nghiệp [5], trong đó công nghiệp luyện kim, sản xuất kim loại rõ ràng đã hình thành và phát triển với quy mô lớn, gắn liền với Cảng nước sâu Dugin Quart. Các ngành sản xuất như máy móc, thiết bị, linh kiện điện tử phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng khá cao. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống đang bùng nổ. Các ngành công nghiệp phụ trợ của ngành dệt may được cùng phát triển với Khu công nghiệp VSip Guangyi. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn phát triển.

Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp tục thu hút đầu tư phát triển, thu hút nhiều dự án, tạo nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động[6]. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tốc độ phát triển KCN VSip Guangyi. Triển khai và xây dựng một loạt khu tái định cư để cung cấp dịch vụ thu dọn mặt bằng phục vụ cho việc thực hiện dự án. Chủ trương quy hoạch trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Rongju đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý. Thu hút dự án thép hòa phát dung quất thay thế dự án thép quang liên dung quất nhiều năm chưa triển khai.

1.2. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nhất là khu vực miền núi.

Giá trị sản lượng nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 4,22%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước (vượt mục tiêu Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19 đề ra) . Lao động nông nghiệp chiếm khoảng 45,58% trong tổng số lao động (không đạt mục tiêu Nghị quyết xix). Tập trung điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp, đã ban hành một số chính sách hỗ trợ nhằm thu hút đầu tư và phân bổ nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới [7]. Nhiều công trình thủy lợi được đầu tư nâng cấp [8]. Việc thực hiện dồn điền đổi thửa đạt kết quả bước đầu. Năng suất cây trồng, vật nuôi và giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất canh tác tiếp tục tăng [9]. Nông nghiệp đang từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao. Đã thu hút được một số dự án sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nhất là ở huyện Đưc; bước đầu đã hình thành nhiều mô hình liên kết như nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản . Một số sản phẩm đã đăng ký nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. Kinh tế nông nghiệp, kinh tế vườn rừng phát triển.

Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng. Năm 2020, diện tích rừng tăng 36.684 ha so với năm 2015, bình quân mỗi năm tăng 2,35%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 52% vào năm 2020 (đạt mục tiêu Nghị quyết xix). Có chính sách khuyến khích trồng rừng gỗ lớn, gỗ nguy cấp, quý hiếm; tăng cường giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng. Thủy sản tiếp tục phát triển, tốc độ tăng giá trị sản lượng bình quân hàng năm là 6,9%. Đã đưa vào nuôi trồng thành công một số đối tượng thủy sản mới có giá trị kinh tế cao [10]. Số lượng tàu công suất lớn tiếp tục tăng. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá.

Việc xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực. Nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 89 xã và 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới[11] (vượt mục tiêu Nghị quyết xix), 12 xã điểm.

Cuộc chiến chống đói nghèo đã đạt được một số kết quả nhất định. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cơ bản [12]; thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ xây dựng nhà ở, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, dạy nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ bảo hiểm y tế,…; ưu tiên bố trí các kế hoạch, dự án nguồn vốn đầu tư vốn để phát triển sản xuất, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập[13] và giảm nghèo bền vững. Hàng loạt chính sách hỗ trợ, thúc đẩy giảm nghèo bền vững được ban hành và triển khai, trong đó thí điểm thực hiện chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị để tăng thu nhập, vươn lên. Xóa đói giảm nghèo bền vững ở huyện Tây Sát và huyện Sơn Tây [14]. So với đầu năm, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm từ 13,6% xuống còn 6,07% (cao hơn cả nước), bình quân mỗi năm giảm 1,82 điểm phần trăm (không đạt mục tiêu Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIX đề ra). Đảng Trung Quốc). Trong đó, khu vực miền núi, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 41,93% xuống còn 20,52%, bình quân giảm 5,25%/năm (vượt mục tiêu Nghị quyết xix), khu vực Sơn Hà được xác định là vùng xóa đói giảm nghèo ; vùng đồng bằng giảm bình quân hàng năm 1,1%, đến cuối năm 2020 giảm 3,02% hộ nghèo (không đạt mục tiêu Nghị quyết xix).

1.3. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm ngành dịch vụ, du lịch và kinh tế biển đảo đạt kết quả theo từng giai đoạn

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 5,16% (không đạt mục tiêu Nghị quyết xix). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 ước đạt 52.495 tỷ đồng, gấp 1,4 lần năm 2015 (không đạt mục tiêu Nghị quyết xix). Phương hướng phát triển ngành dịch vụ đúng hướng, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế không ngừng tăng, nhiều ngành dịch vụ có mức tăng trưởng khá. Ngành dịch vụ vận tải phát triển nhanh[15], các tuyến xe buýt phủ khắp các huyện, thị xã. Dịch vụ bưu chính, viễn thông được phát triển rộng rãi đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển ổn định, dư nợ tín dụng tăng trưởng khá, bình quân hàng năm tăng 13%. Ngành dịch vụ lưu thông, thương mại phát triển vượt bậc; hệ thống chợ truyền thống được đầu tư nâng cấp, một số chợ do doanh nghiệp đầu tư và khai thác; một số siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại được đầu tư và đưa vào hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Những chuyển biến trong hoạt động xuất khẩu: Dự kiến ​​xuất khẩu năm 2020 đạt 1,15 tỷ USD, gấp 2,9 lần năm 2015 (vượt mục tiêu Nghị quyết xix).

Du lịch phát triển, nhất là du lịch biển, đảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Cơ sở hạ tầng du lịch đang từng bước được đầu tư, nâng cấp, số lượng cơ sở lưu trú ngày càng tăng. Một số khu du lịch, danh lam thắng cảnh mới lần lượt được đưa vào khai thác. Bước đầu đã thu hút được một số dự án đầu tư có quy mô lớn, được kỳ vọng sẽ tạo bước đột phá cho phát triển du lịch của tỉnh.

Kinh tế biển tiếp tục phát triển. Giá trị sản lượng của khu vực ven biển và đảo Lishan có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 13,8%. Các lĩnh vực kinh tế biển và ven biển, nhất là công nghiệp lọc, hóa dầu, chế biến, chế tạo dựa vào lợi thế cảng biển nước sâu, du lịch biển, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản và các ngành công nghiệp khác có bước phát triển vượt bậc. Cơ sở hạ tầng vùng ven biển và hải đảo không ngừng được đầu tư, từng bước hoàn thiện. Tập trung vào các vấn đề xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh. Tích cực triển khai các giải pháp phát triển đảo Lishan bền vững, huyện Lishan từng bước trở thành điểm du lịch thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.

1.4. Triển khai thực hiện nhiệm vụ đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và đầu tư hạ tầng đô thị đạt một số kết quả quan trọng

Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp tục là ưu tiên nguồn lực đầu tư và hoàn thiện[16]. Một số công trình lớn mà nghị quyết xix và nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy đề ra như: Cầu Cửa Đại, cầu Thạch Bích, đường cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi, Quốc lộ 1 (đường cấp phối-khu công nghiệp) , Quốc lộ 24 (đoạn phường phong ba đến), đường trị binh – dũng tứ (giai đoạn 1), cảng bến định, trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, bệnh viện sản nhi, bệnh viện y học cổ truyền được đầu tư đưa vào sử dụng, diện mạo mới, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Một số dự án khác như đập hạ lưu Trà Khúc, đường ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh (giai đoạn 2a) đang được triển khai. Kết cấu hạ tầng giao thông, điện, thủy lợi, khu kinh tế Dung Quất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch, công nghệ… được quan tâm đầu tư. Đến nay, 98,3% đường tỉnh, 77,2% đường khu vực, 68,2% đường thị trấn, 41,6% đường giao thông nông thôn được cứng hóa; 100% số xã được điện lưới quốc gia phủ kín; 48% chiều dài kênh mương. đã được kiên cố hóa.

Các thành phố đều có giai đoạn phát triển. Huyện Đức Phổ đã trở thành thị xã. Các dự án quan trọng trong các đô thị dự kiến ​​đầu tư, lấy chỉnh trang đô thị làm trọng tâm. Một số khu đô thị, khu dân cư mới được xây dựng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về nhà ở của nhân dân. Dự kiến ​​đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đạt 24,5% (vượt mục tiêu Nghị quyết 19, nhưng thấp hơn mức chung của cả nước).

1.5. Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước được cải thiện; thu hút đầu tư và đổi mới sáng tạo, huy động nhiều nguồn lực đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế, công nghiệp

Nhiều thủ tục đầu tư, kinh doanh được đơn giản hóa, công khai, minh bạch. Việc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh được đầu tư và đưa vào hoạt động đã góp phần rút ngắn thời gian, giảm phiền hà cho doanh nghiệp và người dân trong giải quyết thủ tục, đầu tư. Thường xuyên thực hiện các hoạt động đối thoại, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tổ chức một số hoạt động khuyến khích khởi nghiệp.

Xúc tiến đầu tư đổi mới và đa dạng hình thức tổ chức, trọng tâm là gặp gỡ trực tiếp các nhà đầu tư lớn và thu hút đầu tư. Tính đến tháng 6 năm 2020, đã trao chủ trương đầu tư cho 524 dự án trong nước và 41 dự án FDI, trong đó có một số dự án quy mô lớn, góp phần giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lực lượng lao động. . Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng nhanh, tổng huy động 5 năm ước đạt 143.558 tỷ đồng (vượt mục tiêu Nghị quyết số xix), trong đó vốn đầu tư công do tỉnh quản lý khoảng 22.573 tỷ đồng tỷ. Tỷ trọng vốn đầu tư ngoài quốc doanh và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng, từ khoảng 59% năm 2015 lên khoảng 78% năm 2020.

Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại theo kế hoạch. Doanh nghiệp tư nhân tiếp tục phát triển [17] . Kinh tế tập thể có chuyển biến, các hợp tác xã được sắp xếp lại để từng bước vận hành theo cơ chế thị trường.

1.6. Tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu

Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của từng huyện, thành phố (2016 – 2020). Cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản hoàn thành. Quyền khai thác được trao thông qua đấu giá. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. Chất lượng môi trường sống từng bước được cải thiện. Hầu hết người dân, kể cả vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có nguồn nước ngầm kém đều được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư đô thị đạt 89%; tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 95%, trong đó tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt 50% (đạt mục tiêu Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ 19 đề ra). Của Trung Quốc). Nó liên quan đến công tác vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải rắn y tế. Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia đạt 60% (đạt mục tiêu Nghị quyết xix); tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt 90% (vượt mục tiêu Nghị quyết xix). 06/06 Kho thuốc bảo vệ thực vật hoàn thành kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đưa vào vận hành hệ thống tiếp nhận số liệu quan trắc môi trường tự động; giám sát cơ bản việc xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh có lưu lượng nước thải lớn. Ứng phó với thiên tai gắn với thích ứng với biến đổi khí hậu.

1.7. Công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đạt nhiều kết quả, một số chính sách được ban hành tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội

Việc lập và phê duyệt quy hoạch cơ bản đúng quy định của Nhà nước, khai thác tiềm năng, lợi thế, làm cơ sở định hướng quản lý, đầu tư phát triển. Đã điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội một số lĩnh vực; phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu. Tỉnh Quảng Ngãi đang xây dựng quy hoạch 2021-2030, định hướng đến 2050. Nhiều chính sách tạo đà phát triển kinh tế – xã hội đã được ban hành và sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Trung ương. Tiết kiệm cảm xúc.

2. Văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được bảo đảm

2.1. Văn hóa, thể thao, điền kinh chuyển biến tích cực, nuôi dưỡng và phát triển tài năng là trọng tâm tại quang ngai

Tỉnh ủy ra nghị quyết về xây dựng và phát triển văn hóa, con người theo nghĩa rộng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý văn hóa dân tộc từng bước được nâng lên. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn minh” và nay là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đã có sức lan tỏa, tác động đến đời sống kinh tế – xã hội. Đến năm 2020 có 88% hộ gia đình, 78% thôn, khu phố và 96% cơ quan chính quyền đạt chuẩn văn hóa (đạt mục tiêu Nghị quyết 19). Sự kiện lớn chưa từng có của văn hóa nghệ thuật đại chúng đã thu hút một lượng lớn người dân. Hoạt động văn học nghệ thuật được phát triển. Hàng loạt di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã được trùng tu, tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị. Tích cực thực hiện chủ trương xây dựng Lishan và các công viên địa chất thế giới xung quanh. Các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tiếp tục được quan tâm đầu tư và ngày càng hoạt động tích cực. Phong trào quần chúng phát triển sâu rộng. Đến cuối năm 2020, ước tính có 33% dân số và 22,5% hộ gia đình thường xuyên luyện tập thể dục thể thao (đạt mục tiêu Nghị quyết xix). Công tác dìu dắt, huấn luyện và tham gia thi đấu thể thao đạt nhiều thành tích nổi bật và đạt nhiều thành tích.

2.2. Chất lượng giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng cao

Thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục tạo chuyển biến tích cực. Chất lượng giáo dục các cấp học được nâng lên, chất lượng giáo dục miền núi có chuyển biến tích cực. Chú trọng giáo dục toàn diện, kết hợp giáo dục văn hóa với giáo dục nhân cách, giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục kiến ​​thức pháp luật và giáo dục công dân. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên được nâng cao. Hệ thống giáo dục các cấp đã được sắp xếp, bố trí hợp lý hơn. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Thu hút đầu tư vốn toàn xã hội, phát triển giáo dục và đào tạo đạt được một số kết quả nhất định. Tích cực triển khai công tác định hướng việc làm của học sinh sau THCS và THPT. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập phát triển sâu rộng. Các mục tiêu trường đạt chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục, tốt nghiệp phổ thông và vào đại học đều đạt và vượt mục tiêu nghị quyết xix[18] đề ra.

2.3. Thực hiện nhiệm vụ đột phá về nâng cao chất lượng đội ngũ nhân tài trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất, kinh doanh đạt kết quả nhất định

Chất lượng nhân tài trong hệ thống chính trị không ngừng được nâng cao đáp ứng nhu cầu phát triển. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến ​​thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; nhiều lần cử cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, một số đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. đào tạo lại Đào tạo [19]. Chính sách phát triển nguồn nhân lực được ban hành và tổ chức thực hiện, đã thu hút được một nhóm nhân tài chất lượng cao về làm việc tại tỉnh [20].

Chất lượng của nhân sự sản xuất và quản lý đã được cải thiện. Các cơ sở đào tạo tích cực đổi mới, cập nhật, bổ sung chương trình, nội dung đào tạo, mở rộng quan hệ với doanh nghiệp, hợp tác quốc tế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Quan tâm đến việc điều tra, đánh giá và dự báo nhu cầu lực lượng lao động. Các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm được triển khai đa dạng. Trong nhiệm kỳ của đồng chí, đã tạo việc làm cho khoảng 200.000 lao động (đạt mục tiêu Nghị quyết xix), trong đó có khoảng 9.000 người đi làm việc ở nước ngoài. Cơ cấu lực lượng lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 55% (đạt mục tiêu Nghị quyết xix).

2.4. Khoa học công nghệ có bước tiến, chất lượng thông tin, truyền thông, báo chí được nâng cao

Nhiều dự án[21], mô hình, dự án, đề tài nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ… được triển khai và đạt một số kết quả tích cực, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh[22]. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm [23]. Tổ chức một số hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo công nghệ.

Đầu tư có chủ đích hạ tầng công nghệ cho công nghệ thông tin. Một số cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm quản lý nghiệp vụ được đưa vào sử dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. Việc ứng dụng công nghệ thông tin tập trung vào cung cấp dịch vụ hành chính công, thúc đẩy sự tương tác giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan nhà nước, thúc đẩy từng bước hình thành chính quyền điện tử.

Hoạt động thông tin, truyền thông, thời sự, phát thanh, truyền hình ngày càng phong phú, kịp thời cung cấp thông tin, định hướng dư luận, tuyên truyền rộng rãi đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát động các đợt thi đua yêu nước, nêu gương sáng và những việc làm tốt. Tăng cường quản lý thông tin Internet.

2.5. Tiếp tục đầu tư có chủ đích và phát triển ngành y tế

Công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân, chăm sóc sức khỏe nhân dân, kế hoạch hóa gia đình được coi trọng và đạt nhiều kết quả. Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được củng cố và phát triển. Cho phép các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện mở rộng, cải tạo, nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị. chất lượng khám, chữa bệnh, tinh thần phục vụ, thái độ đối với người bệnh đã có chuyển biến tích cực. Chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư, công tác phát triển y tế đạt được những kết quả nhất định. Quản lý các cơ sở kinh doanh y, dược tư nhân; tăng cường công tác giám sát, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác phòng, chống dịch bệnh được thực hiện thường xuyên. Việc thực hiện kế hoạch hóa dân số và y tế đặc biệt đạt kết quả tốt. Đến cuối năm 2020 đạt 29,5 giường bệnh (cao hơn mức chung của cả nước) và 7,45 bác sĩ/1 vạn dân (vượt mục tiêu Nghị quyết xix, thấp hơn mức chung cả nước); tuổi thọ trung bình đạt 74,1 tuổi ( không đạt chỉ tiêu Nghị quyết xix, cao hơn cả nước); Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 92% (vượt chỉ tiêu Nghị quyết xix và cao hơn cả nước); 90% số xã thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tình trạng suy dinh dưỡng tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn 13%.

2.6. Thực hiện chính sách xã hội và bảo đảm trật tự xã hội

Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công, thương binh, gia đình liệt sỹ, đối tượng chính sách, người cao tuổi vùng sâu, vùng xa, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. tốt. Cơ bản hoàn thành các hồ sơ còn dang dở về xác định giấy chứng nhận thương tật cho liệt sĩ, thương binh, đối tượng chính sách; hỗ trợ người có công, thân nhân người có công[24], hộ nghèo, hộ đặc biệt nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở; 100% hộ anh hùng liệt sĩ Bà mẹ Việt Nam Chăm sóc, 100% đối tượng BTXH được hưởng chính sách dân tộc. Thực hiện các chính sách như xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động. Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh tăng từ khoảng 26,2 triệu đồng năm 2016 lên khoảng 33,5 triệu đồng năm 2018, thấp hơn mặt bằng chung của cả nước[25].

3. Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường đối nội, đối ngoại

Quốc phòng, an ninh được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và dựa trên thế trận quốc phòng ngày càng sâu rộng. Lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, dự bị động viên không ngừng tăng về số lượng và sức mạnh, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống. Tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh được coi trọng. Khu phố, xưởng, thị trấn, khu phố đạt tỷ lệ vững mạnh toàn diện hàng năm trên 92% (trong đó vững mạnh toàn diện đạt trên 63%); trên 94% khu phố và trên 81% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “an ninh trật tự” ; giao quân đạt 100% chỉ tiêu; dân quân tự vệ đạt 1,5% so với quân số (đạt và vượt chỉ tiêu nghị quyết xix). Phong trào toàn dân giữ gìn an ninh Tổ quốc, tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự được củng cố, xây dựng và phát triển sâu rộng. Tình hình an ninh nông thôn, miền núi, biển, đảo, khu kinh tế, khu công nghiệp, địa bàn trọng điểm được bảo đảm. trật tự an toàn giao thông; công tác phòng chống cháy nổ có chuyển biến tích cực.

Cải cách tư pháp, nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt nhiều kết quả. Tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp bỏ lọt tội phạm oan, sai, oan sai. Chấp hành tốt các quy định của Đảng và Nhà nước về kê khai, công khai tài sản, thu nhập. Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận thanh tra, tăng cường công tác xử lý sau thanh tra, chấn chỉnh kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Chú trọng công tác tiếp quần chúng, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tỷ lệ giải quyết đạt 96%.

Công tác đối ngoại đạt được một số kết quả nhất định. Quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống với Lào không ngừng được đi vào chiều sâu; chú trọng mở rộng quan hệ hợp tác với Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và các địa phương, đơn vị, xúc tiến thương mại, đầu tư, kêu gọi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Công tác đối ngoại nhân dân không ngừng được tăng cường. Đẩy mạnh, vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ cho nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội [26] . Triển khai kịp thời công tác quản lý biên giới, bảo hộ công dân.

4. Hiệu quả công việc, hiệu quả điều hành của cơ quan các cấp từng bước được nâng cao, việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính đạt được một số kết quả nhất định

Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn tỉnh được tổ chức nghiêm túc, trật tự. Công tác đại hội đại biểu nhân dân các cấp trong tỉnh và các cấp không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng. Thể chế hóa và triển khai kịp thời các chủ trương của Trung ương, của các cấp ủy đảng cùng cấp. Dân chủ, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thảo luận, bàn bạc và quyết định các vấn đề lớn của địa phương. Hỏi và đáp có trọng tâm, có trọng tâm thì chất lượng sẽ nâng cao. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đi sâu vào một số lĩnh vực. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các kiến ​​nghị giám sát.

Theo chủ trương của Trung ương, một số đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã được thành lập. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập từng bước được tinh gọn[27], hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn. và vô lý. Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; 16 sở, ngành và 13 huyện, thành phố triển khai phần mềm một cửa điện tử dùng chung; 09/13 huyện triển khai dịch vụ một cửa hiện đại; hoàn thành 100% dịch vụ chính quyền trực tuyến cấp trung ương, Thực hiện được gần 20% dịch vụ chính quyền trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, trong đó dịch vụ chính quyền mức độ 4 chiếm khoảng 32%. Xử lý kỷ luật hành chính tiếp tục gia tăng.

5. Công tác dân vận, mặt trận, hội, công đoàn có chuyển biến tích cực

Hệ thống chính trị vận động quần chúng có nhiều chuyển biến, ngày càng thiết thực, hiệu quả. Gắn kết chặt chẽ với yêu cầu thực tế, đợt thi đua “Dân vận khéo” với nhiều nội dung phong phú, có tính thiết thực mạnh mẽ đã được triển khai. Cấp ủy, cơ quan các cấp quan tâm đến cả đời sống vật chất và tinh thần, nỗ lực giải quyết kịp thời những tâm tư, nguyện vọng, kiến ​​nghị chính đáng của các tầng lớp nhân dân. Phát huy nhân dân làm chủ nước, việc chấn chỉnh dân chủ ở cơ sở được kết hợp với nghị quyết, kế hoạch công tác của cấp uỷ, cơ quan và ngày càng đạt kết quả rõ nét. Bí thư cấp ủy các cấp trực tiếp tiếp xúc, đối thoại với quần chúng nhân dân đạt nhiều kết quả. Thực hiện công tác dân tộc, tôn giáo, thực hiện các nguyên tắc, chính sách của Đảng và Nhà nước, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.

Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên gắn liền với chủ trương của Trung ương và nhiệm vụ chính trị của cấp ủy. Nội dung, phương thức hoạt động hướng mạnh về cơ sở, tập hợp, vận động đoàn viên, đảng viên và các tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức tích cực tham gia các hoạt động yêu nước, thi đua, nhân đạo, từ thiện, an sinh xã hội và các hoạt động khác nhằm góp phần sự nghiệp của đất nước. Xây dựng quê hương; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình, làng xã, cộng đồng văn hóa; thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia hòa giải giải quyết mâu thuẫn ở cơ sở; tham gia xây dựng đảng, chính quyền; giám sát và phản biện xã hội. Xây dựng, củng cố và phát huy vai trò nòng cốt, nòng cốt, uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo và các tầng lớp nhân dân.

Công đoàn tích cực giáo dục, tu dưỡng, nâng cao ý thức giai cấp, bản lĩnh công nhân, nhiều cuộc vận động thi đua lao động sáng tạo giỏi được phát động. Tích cực kiểm tra việc thực hiện chính sách của hệ thống giám sát, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.

Các cấp hội nông dân tích cực tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến ​​thức khoa học, pháp luật cho nông dân; vận động, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và quản lý, điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tự giúp nhau, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh.

Các cấp hội đã chăm lo, bảo vệ tốt quyền, lợi ích hợp pháp của các cấp phụ nữ; tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; chú trọng hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế, xây dựng cuộc sống giàu mạnh. xã hội bình đẳng, tiến bộ, gia đình hạnh phúc.

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã có nhiều đổi mới trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên trong cuộc vận động “Thanh niên học tập, xung kích”. Triển khai sâu rộng các phong trào thi đua và hoạt động tình nguyện, xung kích, sát với nhiệm vụ của tỉnh, khuyến khích và đồng hành với thanh niên học tập, lao động, sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp.

Hội Cựu chiến binh làm tốt công tác vận động hội viên cựu chiến binh, giữ vững và nâng cao chất lượng “lực lượng đặc công”, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, giáo dục ý thức thế hệ trẻ với truyền thống cách mạng.

Các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới và phát triển của tỉnh.

6. Công tác xây dựng đảng đạt được một số kết quả nhất định

Xem Thêm: Soạn văn 7 tập 2 bài Luyện tập lập luận giải thích | sgk trang 87

6.1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức được tăng cường

Công tác giáo dục lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, tiếp tục đổi mới, từng bước nâng cao chất lượng. Quan tâm nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội; định hướng, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền, phản ánh kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự quản lý, điều hành của cơ quan các cấp, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng. an ninh trật tự, hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Cấp ủy các cấp đã nhiều lần tổ chức hội nghị đối thoại để lắng nghe ý kiến ​​của quần chúng nhân dân, tích cực phản bác các quan điểm sai trái, thù địch sẽ góp phần ổn định tư tưởng xã hội, giữ vững nền tảng tư tưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của đất nước.

Một số nội dung xây dựng đảng về đạo đức đã được triển khai. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn đảng, từng bước nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ chức đảng và sức chiến đấu của đảng viên. .Chú trọng xây dựng, biểu dương, nhân rộng những tấm gương sáng làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Việc ban hành và thực hiện quy định chức trách, nhiệm vụ của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; quy định về chế độ trách nhiệm nêu gương đã thúc đẩy việc tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, đảng viên về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, và chất lượng cuộc sống.

6.2. Đổi mới, sắp xếp tổ chức của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực chiến đấu và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng đạt kết quả tốt

Theo tinh thần Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và các đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp, tinh gọn[28]. Hoàn thành việc thẩm tra, phê duyệt các vị trí việc bổ nhiệm công chức và phương án cơ cấu ngạch ở cấp tỉnh và cấp vùng. Cán bộ, công chức, viên chức từng bước được sắp xếp theo ngạch, chức danh, vị trí việc làm. Quản lý tiền lương chặt chẽ, tinh giản biên chế đảm bảo theo lộ trình [29] .

Căn cứ với tình hình thực tế của tỉnh, một đợt rà soát, bổ sung, ban hành Quy chế cán bộ và Quy chế công tác cán bộ mới;Kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện công tác cán bộ ở các địa phương, đơn vị. Việc nhận xét, đánh giá nhân viên có chuyển biến rất tốt, dần đi vào thực chất và khách quan hơn. Công tác biên chế được thực hiện theo hướng “động” và “mở”, chất lượng được nâng cao, từng bước khắc phục tình trạng khép kín. Quan tâm đến công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng đào tạo, huấn luyện cán bộ. Công tác điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, đổi mới cán bộ về cơ bản được thực hiện đúng thời gian quy định; gắn với việc bố trí, sắp xếp cán bộ sau Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 14 nhiệm kỳ 2016-2021 và đại biểu các cấp ủy ban nhân dân. các cấp sau điều động bầu cử, luân chuyển. Đối với một số cán bộ lãnh đạo, cán bộ công tác trên 8 năm có biểu hiện trì trệ, bảo thủ, ngại va chạm, thiếu tinh thần trách nhiệm. Quán triệt việc chấn chỉnh của các cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy và đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp. Chế độ, chính sách cán bộ được triển khai kịp thời, tuân thủ. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện đúng quy định, nhất là công tác thẩm tra, xét duyệt, tổng hợp tiêu chuẩn chính trị trong công tác cán bộ, kết nạp đảng viên.

Coi trọng việc củng cố, nâng cao hiệu lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng cao. Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên ngày càng thực chất hơn. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh” bình quân hàng năm là 33,46% (không đạt mục tiêu NQ 19). Công tác phát triển đảng viên có trọng tâm, kết nạp được 1.720 đảng viên mới (vượt chỉ tiêu Nghị quyết số 19).

6.3. Công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật đảng đạt kết quả tích cực

Lãnh đạo cấp ủy các cấp quán triệt thực hiện các quy định của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng. Triển khai tương đối toàn diện chương trình, quy trình và kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm. Thực hiện quy chế phối hợp công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát được nâng lên, giảm trùng lặp, chồng chéo. Tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra các cấp tích cực thực hiện toàn diện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 32 Điều lệ Đảng, nếu tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu lọt vào thì tập trung kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên. đảng viên vi phạm pháp luật, mở rộng công tác kiểm tra đảng viên cùng cấp, công tác giám sát cấp uỷ quản lý cán bộ. Qua kiểm tra, giám sát sẽ phát huy ưu điểm, chỉ ra khuyết điểm, nghiêm trị những tổ chức, cá nhân vi phạm, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Trong nhiệm kỳ, cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra 3.174 lượt đảng viên và 5.332 lượt tổ chức đảng; giám sát 3.530 lượt đảng viên, 2.762 lượt tổ chức đảng; trong đó, ủy ban kiểm tra các cấp đã tiến hành kiểm tra 401 đảng viên và 150 tổ chức đảng. Kỷ luật 958 đảng viên (657 khiển trách, 207 cảnh cáo, 35 khai trừ, 59 khai trừ) và 17 tổ chức đảng (15 khiển trách, 02 cảnh cáo)[30].

6.4. Lãnh đạo Ủy ban tiếp tục đổi mới

Các tỉnh ủy, đảng bộ các cấp bám sát tình hình thực tế, quán triệt sâu sắc, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Trung Quốc, các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương; tạo sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên, nhất là về những vấn đề mới cấp trên đặt ra. Việc xây dựng các kết luận, nghị quyết đặc biệt Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIX của Đảng bộ tỉnh đã đổi mới đơn giản, cụ thể, sát thực tiễn. Công tác tuyên truyền, vận động, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị cần được thực hiện cụ thể, sát thực, sát lĩnh vực, chỉ tiêu.

Hướng dẫn các cơ quan chức năng rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách cụ thể hóa đường lối, quy chế công tác đảng; ban hành kế hoạch công tác nhiệm kỳ, năm, quý, tháng, tuần và tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ. cách hiệu quả. Các chương trình, kế hoạch đã làm rõ nhiệm vụ trọng tâm, trách nhiệm của cấp ủy viên các cấp, các cơ quan có liên quan và thời gian thực hiện. Tỉnh ủy hàng năm phải xác định trọng tâm, định hướng chủ đề công tác. Thường xuyên kiểm tra công tác tổ chức, cùng các ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Sau khi kết thúc công việc, thanh tra có kết luận, chỉ rõ những việc cần làm, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân. Hàng quý có sơ kết, đối chiếu việc thực hiện để tiếp tục đẩy mạnh công tác; động viên các tập thể, cá nhân hoàn thành tốt công việc; nhắc nhở, phê bình tập thể, cá nhân thực hiện chậm, hiệu quả thấp.

Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp ủy các cấp cơ bản thực hiện nghiêm túc đường lối tổ chức và sinh hoạt Đảng. Trong quá trình lãnh đạo chỉ đạo, những vấn đề quan trọng, nhạy cảm, phức tạp đều từ khâu nghiên cứu, lắng nghe ý kiến ​​chỉ đạo của cấp trên, xin ý kiến ​​của địa phương, đơn vị, lắng nghe ý kiến ​​của cơ quan tư vấn, dành thời gian thảo luận kỹ, thấu tình đạt lý. đồng thuận, quyết định chủ trì chỉ đạo thực hiện.

Hai. Hạn chế, lỗi và lý do

1. Hạn chế, Nhược điểm

1.1. Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Một số chỉ tiêu chủ yếu không đạt so với mục tiêu Nghị quyết XIX. Tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước phụ thuộc rất lớn vào các nhà máy lọc dầu. Chi thường xuyên tăng theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số dư chi tiêu[31]. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. So với mặt bằng chung cả nước, thu nhập bình quân đầu người còn thấp.

Công nghiệp chế biến chế tạo phần lớn nằm ở đầu thấp hơn trong chuỗi giá trị. Sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp mới chưa có nhiều. Một số mặt hàng chủ lực có xu hướng giảm giá. Công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp hóa dầu, chế biến nông, lâm, thủy sản phát triển chậm. Hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp có quy mô nhỏ, thiếu trang thiết bị, công nghệ hiện đại, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh và hội nhập thấp. khu công nghiệp chưa phát triển.

Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, hiệu quả chưa cao, chuyển dịch cơ cấu chậm và chưa rõ nét, sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa nhỏ. Vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến thiếu ổn định. Việc vi phạm các quy định về bảo vệ rừng và xây dựng thỉnh thoảng xảy ra. Chính sách khuyến khích trồng rừng gỗ lớn, có giá trị chưa thu hút được nhiều người dân tham gia. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá chưa đáp ứng nhu cầu. Nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ. Chưa có nhiều ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và xây dựng thương hiệu. Việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản theo chuỗi giá trị còn ít, phần lớn sản phẩm bán ra thị trường là sản phẩm thô, chưa qua chế biến. Nhiều HTX, THT có quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt động thấp. Số thị trấn, huyện đạt chuẩn nông thôn mới thấp so với bình quân chung của cả nước, chênh lệch lớn giữa các địa phương, đồng bằng và miền núi.

Một số chỉ số dịch vụ chính không đạt tiêu chuẩn. Đầu tư quy hoạch và phát triển dịch vụ còn thiếu đồng bộ, thiếu tính liên kết. Các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cao, hỗ trợ trực tiếp cho phát triển công nghiệp và phục vụ dân sinh còn rất hạn chế. Dịch vụ cảng biển, vận tải biển chưa phát triển, chưa hiện đại hóa, chi phí đầu tư lớn. Hạ tầng du lịch còn yếu kém, chưa có các khu du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng quy mô lớn, danh lam thắng cảnh, nhiều dự án chậm tiến độ. Kinh tế biển nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội vùng biển đảo chưa đồng bộ, đời sống nhân dân vùng biển còn nhiều khó khăn.

Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội còn hạn chế. Giao thông chưa đồng bộ với hạ tầng đô thị, một số công trình giao thông quan trọng chậm tiến độ. Tăng trưởng đô thị không bền vững. Hạ tầng văn hóa – xã hội, nhất là y tế, giáo dục còn thiếu về số lượng, chất lượng kém. Một số dự án đã được xác định tại Nghị quyết xix nhưng chưa tập trung huy động và bố trí vốn đầu tư như: đường tĩnh phong – dũng tứ; Đại học Đông Phạm Văn Đồng; Khu liên hợp thể dục thể thao. Hiệu quả ngoại giao và hội nhập kinh tế chưa cao, năng lực hội nhập và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thấp.

Việc quản lý, sử dụng đất đai, phát triển khoáng sản còn nhiều bất cập. tình trạng khai thác đá, sỏi, cát trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Ý thức bảo vệ môi trường ở một số cơ quan, địa phương, đơn vị và một số cán bộ, đảng viên, quần chúng, doanh nghiệp còn rất thấp, công tác bảo vệ đa dạng sinh học chưa được coi trọng. Các vấn đề như thu gom, xử lý rác thải, rác thải, ô nhiễm môi trường ở một số nơi, khu công nghiệp chưa được giải quyết dứt điểm, gây bức xúc trong nhân dân. Việc cụ thể hóa và triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu còn hạn chế. Chất lượng một số quy hoạch chưa cao, quản lý và thực hiện quy hoạch còn lỏng lẻo.

1.2. Văn hóa – xã hội phát triển chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế. Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Một số di tích lịch sử, văn hóa xuống cấp chưa được tu bổ, tôn tạo. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định vẫn còn tồn tại. Đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu. Việc điều chỉnh cơ cấu lao động chưa theo kịp tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Công tác dự báo, cầu nối cung cầu lao động còn hạn chế. Việc thực hiện nhiệm vụ đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chưa đồng bộ, kết quả chưa đạt yêu cầu. Thiếu lao động lành nghề. Chất lượng khám, chữa bệnh tuy đã được cải thiện nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Thiếu bác sĩ và y tá có trình độ cao ở cấp huyện và cộng đồng. Vẫn chưa giải quyết được tình trạng quá tải bệnh viện tuyến tỉnh. Công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường còn hạn chế. Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đến nơi đến chốn. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp. Tình trạng doanh nghiệp trốn đóng BHXH vẫn còn tồn tại. Chuyển đổi nghề nghiệp và tạo cơ hội việc làm cho người bị thu hồi đất chưa được quan tâm đúng mức ở nhiều dự án. Việc đưa chế độ, chính sách đối với người có công ở một số nơi còn chậm. Tỷ lệ giảm nghèo của tỉnh và vùng đồng bằng sông Dương Tử chưa đạt mục tiêu Nghị quyết xix; mục tiêu giảm nghèo ở miền núi đạt nhưng chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Hiệu quả lồng ghép các chương trình, dự án giảm nghèo thấp. Hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Tiềm lực của các tổ chức công nghệ còn yếu, thiếu sự liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp để tạo thành mắt xích trong chuỗi giá trị.

Xem Thêm : Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 Bài 18 trang 51 52 sgk Vật lí 7

1.3. Không trình bày đầy đủ về quốc phòng, an ninh, nội chính. Một số cấp ủy đảng, cơ quan đảng nhận thức chưa đầy đủ và trách nhiệm về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Việc gắn kết phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh còn hạn chế. Công tác nắm vững, dự báo tình hình quần chúng có lúc chưa kịp thời, chưa sâu sát. An ninh, trật tự ở một số địa bàn có thể diễn biến phức tạp. Tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, tín dụng đen gia tăng, tai nạn giao thông tuy được kiềm chế nhưng còn ở mức khá cao. Tỷ lệ phạm pháp trong thanh, thiếu niên có xu hướng gia tăng.

Cải cách tư pháp có nhưng còn thiếu sót. Việc thực hiện kết luận thanh tra của một số cơ quan, đơn vị chưa kịp thời, việc khắc phục sai sót còn hạn chế. Người đứng đầu một số phòng, ban, đơn vị chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ tiếp công dân, chủ trì đối thoại. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được tiến hành nhưng còn hình thức, hiệu quả chưa cao, tham nhũng, lãng phí vẫn còn tồn tại, chưa được phát hiện, ngăn chặn kịp thời. Tranh chấp, khiếu kiện về đất đai, ô nhiễm môi trường ở một số nơi còn phức tạp, kéo dài chưa giải quyết dứt điểm.

1.4. Các phản ánh, kiến ​​nghị của cử tri sau giám sát, tiếp xúc, đối thoại đã được giải quyết nhưng có nơi còn chậm. Cải cách hành chính chưa thực sự sâu rộng, đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Một số sở ngành, địa phương giải quyết thủ tục hành chính chưa tốt. Việc vận hành đồng loạt mô hình dịch vụ một cửa điện tử hiện đại ở cấp huyện, cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu, có nơi còn mang tính hình thức. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 chưa nhiều. Chất lượng dịch vụ công ở một số đơn vị sự nghiệp còn hạn chế. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, lành mạnh, chưa có sự phối hợp tích cực để hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp. Các chỉ số: Cải cách hành chính (par index), hiệu quả quản trị và hành chính công (papi), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) cải thiện chậm so với các tỉnh, thành phố trong cả nước và chưa đạt mục tiêu đề ra. Tinh thần trách nhiệm, phẩm chất, năng lực công tác của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu; kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm.

1.5. Nhận thức về công tác vận động quần chúng trong hệ thống chính trị chưa đồng bộ. Ở một số nơi, công tác dân vận của chính quyền triển khai chưa nghiêm túc, hiệu quả. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở nhiều nơi còn tương đối hình thức. Chất lượng giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức đoàn thể mặt trận còn hạn chế, chưa phát huy hết vai trò giám sát, hướng dẫn việc tu dưỡng đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức mặt trận, quần chúng có chuyển biến nhưng chưa rõ nét; việc triển khai các đợt thi đua chưa đồng bộ, rộng khắp. Một số nơi, các tổ chức đoàn thể, lực lượng nòng cốt, người nổi tiếng chưa phát huy vai trò đủ lớn trong việc tham gia giải quyết “điểm nóng” ở cơ sở.

1.6. Công tác theo dõi, nắm bắt, tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội chưa kịp thời, sâu sát. Việc trấn áp, đề phòng, phản bác các luận điệu sai trái, thông tin tiêu cực đang tồn tại còn lúng túng, thiếu sắc bén. Việc thực hành “noi gương” tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh còn rất hạn chế, chưa thực chất. Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn còn bộc lộ nhiều bất cập. Cắt giảm lương ở một số đơn vị mà không có lộ trình, kế hoạch cụ thể. Việc đánh giá cán bộ còn mang tính cảm tính, nể nang. Công tác quy hoạch cán bộ ở một số nơi thiếu tính phổ cập, thiếu gắn kết giữa các cấp, các địa phương. Việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu một số cán bộ ứng cử chưa đúng tiêu chuẩn, quy trình; một số địa phương, đơn vị chưa xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển cán bộ. Bảo vệ chính trị trong nước chưa quan tâm đúng mức đến các vấn đề chính trị hiện nay.

Một bộ phận tổ chức đảng và đảng viên năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, phê bình và tự phê bình còn thấp, có biểu hiện nể nang, phô trương, chưa phát huy hết vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở mức độ. Một số cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo nêu gương chưa tốt. Một số đồng chí vi phạm quy định của Đảng và Nhà nước, một số đồng chí bị kiểm điểm. Việc kết nạp đảng viên ở doanh nghiệp tư nhân, khu dân cư còn khó khăn. Đảng viên, nhất là bộ đội xuất ngũ ra ngoài làm ăn, việc quản lý cán bộ hưu trí chưa chặt chẽ.

Một số tổ chức, đơn vị buông lỏng kỷ luật, kỷ cương đảng; vi phạm quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, kỷ luật phát ngôn; có trường hợp xử lý kỷ luật hành chính chưa đồng bộ với xử lý kỷ luật đảng. Giám sát, đôn đốc việc chấn chỉnh các sai sót, khuyết điểm, vi phạm được chỉ ra trong các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đột xuất. Ủy ban kiểm tra các cấp và một số tổ chức đảng, cơ quan chưa thực sự chủ động trong việc thực hiện quy chế phối hợp, nhất là trong công tác phối hợp, trao đổi thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật của đảng, tổ chức đảng.

2. Lý do

Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ yếu là: Giá dầu giảm mạnh kéo dài; ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh covid-19; tiến độ còn chậm; một số quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai còn thiếu và thiếu đồng bộ; mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của cấp ủy đảng với sự quản lý, điều hành của chính quyền chưa thật chặt chẽ, hiệu quả; việc nhận thức và áp dụng pháp luật trong tổ chức thực hiện các đề án phát triển kinh tế, xã hội chưa hoàn thiện, còn có những lúng túng, sai sót; có nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo nhưng việc tổ chức thực hiện còn ở khâu yếu; một số cán bộ, đảng viên, người đứng đầu chưa làm hết trách nhiệm, thiếu chặt chẽ. thiếu kiên quyết, quyết liệt, còn tình trạng nể nang, đổ lỗi, ngại va chạm, ngại đổi mới; một số chính sách đưa ra chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, tính khả thi chưa cao, chưa có tính đột phá; khả năng dự báo còn thấp, một số chủ trương, nhiệm vụ chưa sát với khả năng cân đối nguồn lực; công tác phối hợp còn thiếu đồng bộ, kịp thời.

Ba. Đánh giá chung và một số bài học

1. Xếp hạng chung

5 năm qua, tỉnh ta đã đạt được một số kết quả quan trọng. Kinh tế tiếp tục phát triển, quy mô tổng sản phẩm tăng khá. 03 nhiệm vụ đột phá, 03 nhiệm vụ trọng tâm, chỉ đạo trọng tâm và triển khai thực hiện đạt một số kết quả quan trọng. Giá trị sản lượng và giá trị gia tăng công nghiệp vượt mục tiêu đề ra. Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển tốt. Môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút đầu tư từng bước được cải thiện, có chuyển biến tích cực. Xây dựng và phát triển văn hóa, hướng vào con người. Chất lượng giáo dục và đào tạo không ngừng được nâng cao. Ngành y tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển. Các chính sách xã hội được thực hiện tốt. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối nội, đối ngoại được tăng cường. Cải cách hành chính đạt được một số kết quả nhất định. Hoạt động của mặt trận và công đoàn được cập nhật. Công tác xây dựng Đảng như chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ, kiểm tra, giám sát đạt kết quả nhất định.

Tuy nhiên, kinh tế – xã hội phát triển chưa thực sự bền vững. Một số chỉ tiêu chủ yếu quan trọng như chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra. Các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá triển khai chưa toàn diện, chưa đạt kết quả như mong muốn. Chưa có bộ tiêu chí đánh giá toàn diện mức độ hiện đại hóa của một Bộ Công nghiệp. Phát triển văn hóa chưa đồng bộ với phát triển kinh tế. Khoảng cách giàu nghèo có xu hướng ngày càng nới rộng. Tỷ lệ hộ nghèo ở miền núi còn cao. Đời sống của một số người dân còn rất khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường lỏng lẻo. Công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị hiện nay còn hạn chế. Hiệu lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức đảng và một số đảng viên còn tương đối yếu. Một số cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo chưa làm tròn trách nhiệm nêu gương đi đầu. Trong thực hiện một số dự án đầu tư, quản lý ngân sách, điều động, bổ nhiệm cán bộ, đào tạo cán bộ ở nước ngoài còn những tồn tại, hạn chế, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.

2. Một số kinh nghiệm

Qua gần 5 năm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hành tổ chức, tôi đúc kết được những kinh nghiệm sau:

1- Phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, xây dựng hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và cơ quan đi đầu trong biểu tình, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh là người đầu tiên chịu trách nhiệm; chống chủ nghĩa cá nhân. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức, nguyên tắc hoạt động của đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân chịu trách nhiệm; tự phê bình và phê bình; giữ gìn đoàn kết thực sự trong nội bộ. Phải coi công tác xây dựng đội ngũ cán bộ là khâu quyết định, ra sức xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, đúng chức danh nghề nghiệp, nhất là đội ngũ lãnh đạo nòng cốt và đội ngũ cán bộ các cấp.

2. Phải thực sự gần quần chúng, tôn trọng quần chúng, tin quần chúng, lắng nghe quần chúng, thực hiện dân chủ ở cơ sở. Công khai, minh bạch các chủ trương, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội… để nhân dân biết, tham gia góp ý, phản biện và giám sát việc thực hiện. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp sự đồng thuận cao trong toàn xã hội, khơi dậy lòng tự hào về truyền thống cách mạng, lịch sử, văn hóa của quê hương, phấn đấu vì sự phát triển của tỉnh.

3. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy, bảo đảm sự lãnh đạo của đảng, phát huy tâm huyết, sức sáng tạo của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, không bào chữa, bao biện, làm thay. Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực, kiên trì, quyết liệt. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sâu sát cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nút thắt, thúc đẩy phát triển. Đối với những vấn đề lớn, nhạy cảm, phức tạp, phải phát huy rộng rãi dân chủ, động não, dành thời gian bàn bạc, thảo luận nghiêm túc, thống nhất cao; sau khi quyết định thì nghiêm túc thực hiện.

4- Cần nâng cao khả năng nghiên cứu, phân tích, dự đoán tình huống, kiên định xuất phát từ thực tiễn, giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội một cách linh hoạt, đúng đắn, kịp thời và hiệu quả. Triển khai kịp thời các chỉ đạo của Trung ương; điều chỉnh, bổ sung, ban hành chính sách phù hợp với điều kiện thực tế. Chú trọng tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, hiệu quả.

5. Phối hợp tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững, chú ý tính cân đối và hiệu quả của các khâu huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực, khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế, huy động và kết hợp chặt chẽ các nguồn lực phát triển.

Phần hai

Phát triển quan điểm, mục đích, mục tiêu và

Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp 2020-2025

Lựa chọn cho năm 2030

Trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực, tình hình Biển Đông, biến đổi khí hậu, tình hình dịch bệnh và các tình hình khác tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, khó lường; tác động sâu sắc vừa tạo ra thời cơ, thuận lợi nhưng cũng mang lại không ít những khó khăn, thách thức mới; hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, mở cửa nền kinh tế ngày càng sâu rộng sẽ tác động đến sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế; dịch covid-19 có nguy cơ dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ không chỉ ảnh hưởng đến năm 2020 mà có thể kéo dài sang những năm đầu 2020-2025; những hạn chế, bất cập đã nêu ở số trước, nhất là quy mô nền kinh tế nhỏ, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh thấp; tỷ lệ hộ nghèo cao; rủi ro gia tăng ô nhiễm môi trường, nguồn vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính, môi trường đầu tư… còn thấp và chưa đáp ứng yêu cầu,… là những khó khăn, thách thức chủ yếu mà tỉnh ta phải đối mặt trong quá trình phát triển.

Nhưng tỉnh ta cũng có những cơ hội và thuận lợi cơ bản. Hơn 30 năm kể từ khi thành lập tỉnh, nhiều thành tựu quan trọng và kinh nghiệm quý báu về kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh đã tạo tiền đề quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước được đầu tư đồng bộ; giao thông đi lại trong Khu ngày càng thuận tiện; mối quan hệ hợp tác phát triển với các vùng trong khu vực từng bước được đẩy mạnh; Khu kinh tế Dung Quất, khu công nghiệp và khu công nghiệp Quảng Ngãi vsip. park có thể thu hút lượng vốn lớn từ làn sóng đầu tư mới tại Việt Nam Tiềm năng phát triển du lịch, kinh tế biển, công nông nghiệp và các lĩnh vực khác còn rất lớn, các dự án lớn đã, đang và sẽ triển khai sớm triển khai, tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh tiếp tục phát triển trong giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo. .

I. Điểm phát triển

1.Lấy việc xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh là cơ sở quan trọng để khơi dậy lòng tự hào, ý chí, nghị lực và niềm tin của mỗi cán bộ, đảng viên và người lao động.

2. Nỗ lực hết mình để đổi mới tư duy, khơi dậy tiềm năng và nguồn lực của các bên, tạo xung lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững. Bề rộng và chiều sâu của phát triển kinh tế đều quan trọng như nhau, lấy tăng trưởng theo chiều sâu và phát triển bền vững là phương hướng chủ đạo. Tích cực tiếp cận, tham gia và tận dụng tốt cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể phát triển, phát triển đa dạng các ngành kinh tế, đa dạng các loại hình doanh nghiệp.

3. Phát triển hài hòa kinh tế và văn hóa – xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Hướng tới văn hóa, hướng tới con người, động lực nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.

4.Xây dựng xã hội trật tự, an toàn, văn minh. Mọi người tôn trọng lẫn nhau và môi trường tự nhiên. Đất nước làm tốt công tác kiến ​​tạo, để mọi người đều có cơ hội phát triển, không ai bị bỏ lại phía sau, các nguồn lực và sức sáng tạo được phát huy tối đa, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

5-Mọi nguyên nhân, chính sách phải thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Con người là trung tâm và là chủ thể của quá trình biến đổi. Lấy hạnh phúc và an sinh của nhân dân làm mục tiêu.

6.Phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh bổ sung cho nhau, giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự xã hội, tạo môi trường ổn định để phát triển bền vững.

Hai. Mục tiêu, chỉ số

1. Mục tiêu tổng thể

Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn các cấp ủy đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, xứng đáng với lòng tin của nhân dân; khơi dậy lòng tự hào, phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết đồng lòng, khát vọng phát triển; đẩy mạnh đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động và sức cạnh tranh; Tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh, chính trị – xã hội sự ổn định. Phấn đấu đến năm 2025, Quảng Nghĩa trở thành tỉnh tương đối phát triển của miền Trung; tạo tiền đề để đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển, thu nhập bình quân đầu người không thấp hơn mức bình quân chung của cả nước.

2. Chỉ số chính

2.1. Kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 7-8%/năm, năng suất lao động tăng bình quân 6-8%/năm. Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người khoảng 4.200 – 4.400 USD, thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) tăng bình quân 7 – 10%/năm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ khoảng 69 – 70%; tỷ lệ đô thị hóa vượt 35%. Vốn đầu tư thực hiện trong vùng trong vòng 5 năm tối thiểu đạt 150 nghìn tỷ đồng. Phấn đấu thu ngân sách hàng năm vượt trên 5% chỉ tiêu trung ương giao.

2.2. Về xã hội: Đến năm 2025 có 119 xã và 6 huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới; tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 37%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị khoảng 2,8%; ít nhất 50% số trường mẫu giáo, 88% số trường tiểu học, 88% số trường trung học cơ sở, 32% số trường tiểu học – trung học cơ sở và 71% số trường trung học phổ thông đạt chuẩn chuẩn quốc gia, có trên 8 bác sĩ và 32 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ tham gia bảo hiểm đạt 95%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1-1,5%/năm.

2.3. Về môi trường: Đến năm 2025, ít nhất 90% dân số đô thị và 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; ít nhất 65% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. chất thải nguy hại, 95% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ che phủ rừng ổn định 52%.

2.4. Quốc phòng, an ninh: Hàng năm có khoảng 95% số xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn về sức mạnh quốc phòng, trong đó có khoảng 65% sức mạnh toàn diện; ít nhất 80% số xã, xưởng, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư. trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

2.5. Về xây dựng đảng: Bình quân hàng năm có khoảng 70% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có khoảng 20% ​​hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Bốn. Định vị, sứ mệnh, giải pháp

1. Về phát triển kinh tế

Xem Thêm: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – Luật Hoàng Phi

1.1. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

Đổi mới sáng tạo là phương thức tăng trưởng dựa trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tiến bộ công nghệ, đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Là sự kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng và theo chiều sâu, trong đó tăng trưởng theo chiều sâu là hướng chủ đạo. Đẩy nhanh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển mạnh công nghiệp dịch vụ, từng bước phát triển kinh tế số. Cần nỗ lực loại bỏ các lực cản, tạo môi trường tốt, khơi thông các nguồn lực, phát huy và tận dụng nội lực, phát huy cao độ nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển. Chủ động tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch covid-19.

Đẩy mạnh phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Điều chỉnh cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. nâng cao thu nhập của người dân.

1.2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp

Tập trung phát triển công nghiệp bền vững hơn, phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Đẩy mạnh điều chỉnh cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; công nghiệp chế biến, chế tạo; xử lý nước thải, phế thải, sản phẩm tro xỉ công nghiệp luyện kim; năng lượng tái tạo; hóa dầu, luyện kim, cơ khí, điện tử công suất, dệt may , chế biến nông, lâm, thủy sản… Công nghiệp hỗ trợ, công nghệ thông tin, sản xuất thông minh. Kiên quyết không cấp phép đầu tư cho các dự án công nghiệp có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Tăng cường nỗ lực thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Rongju và các khu công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Yongju, tập trung vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp ven biển quan trọng của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Công nghiệp, sản xuất. Tiếp tục phát triển hợp lý các ngành sử dụng nhiều lao động như may mặc, giày da, lắp ráp linh kiện điện tử để giải quyết việc làm cho người lao động. Sớm hỗ trợ nâng cấp, mở rộng nhà máy tinh luyện sắn; mở rộng và đẩy nhanh phát triển khu công nghiệp lượng tăng; hỗ trợ đầu tư sớm khu công nghiệp – đô thị dung quất, khu công nghiệp thái bình – bình phước. Phát triển hợp lý các vùng công nghiệp phổ biến. Hình thành một số cụm công nghiệp có lợi thế về công nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng toàn ngành công nghiệp – xây dựng bình quân đạt 7 – 8%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp là 8 – 9%/năm. Đến năm 2025, khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 40 – 41% GDP.

1.3. Phát triển nông nghiệp bền vững

Tập trung chỉ đạo, tối ưu nguồn lực để triển khai hiệu quả các đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Khuyến khích và phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ sinh học, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Ở những nơi có điều kiện, kết hợp giữa du lịch sinh thái và nông nghiệp sinh thái để phát triển các mô hình nông nghiệp. Đẩy mạnh việc dồn điền, đổi thửa, cải tạo đồng ruộng để phát triển quy mô nông nghiệp và nâng cao sản lượng, chất lượng, sức cạnh tranh của nông sản. Tổ chức lại sản xuất và thực hiện có hiệu quả kế hoạch “mỗi xã một sản phẩm”. Tạo điều kiện hình thành tất cả các mắt xích trong chuỗi giá trị; gắn sản xuất với xây dựng thương hiệu, bảo quản, chế biến và tiêu thụ. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp. Tạo điều kiện liên kết giữa các quốc gia, doanh nghiệp, nông dân, nhà khoa học, ngân hàng và nhà phân phối trong sản xuất nông nghiệp. Ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp ngành nghề. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân hàng năm đạt 4 – 5%; đến năm 2025, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đạt khoảng 16 – 17%.

Phát triển vùng nguyên liệu, vùng chăn nuôi phù hợp cho công nghiệp chế biến, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả. Phát triển vùng cây ăn quả, rau sạch, dược liệu, cây cảnh ở những nơi có điều kiện. Phát triển chăn nuôi theo mô hình liên kết, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả, thân thiện với môi trường; chủ động kiểm soát dịch bệnh.

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giữ ổn định độ che phủ của rừng. Làm tốt công tác giao đất giao rừng. Nâng cao chất lượng rừng nhân tạo, tăng cường trồng rừng gỗ lớn, gỗ nguy cấp, quý hiếm. Khuyến khích trồng rừng sản xuất tập trung kết hợp công nghiệp chế biến sâu.

Phát triển thủy sản toàn diện, bền vững từ khai thác, nuôi trồng và chế biến. Tiếp tục đóng mới tàu công suất lớn, trang thiết bị hiện đại để khai thác xa bờ. Chuyển đổi tàu thuyền, ngành nghề thích ứng với vùng biển, luồng nước, môi trường tự nhiên và nguồn lợi thủy sản; nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt; phát triển dịch vụ hậu cần tàu biển; thúc đẩy phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản. Củng cố và phát triển các mô hình hợp tác nghề cá. Khuyến khích nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao. Nạo vét, luồng lạch cửa biển; đầu tư nâng cấp cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến thủy sản để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm.

1.4. Phát triển đa dạng ngành nghề dịch vụ, đẩy mạnh phát triển du lịch

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đạt bình quân hàng năm từ 8 – 9%; đến năm 2025, ngành dịch vụ chiếm khoảng 29 – 30% GDP. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng vận tải hành khách và vận tải hàng hóa; mở rộng và nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng. Trên cơ sở phát triển và nâng cao lợi thế cảng biển nước sâu sầu riêng, hình thành và phát triển dịch vụ logistics. Phát triển mạnh các dịch vụ thông tin và truyền thông; khuyến khích sử dụng nhân lực làm công tác công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công. Mở rộng phát triển ngành dịch vụ lưu thông; đầu tư phát triển mới các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, siêu thị mini tại thành phố Quảng Nghĩa, khu kinh tế Dung Quất và các trung tâm thị trấn huyện lỵ; đầu tư nâng cấp, đổi mới mô hình kinh doanh chợ truyền thống; đẩy mạnh phát triển -Thương mại, thanh toán không dùng tiền mặt phát triển. Tích cực xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, sử dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng và làm phong phú thị trường xuất nhập khẩu. Phấn đấu đến năm 2025 đạt tổng kim ngạch xuất khẩu hơn 1,68 tỷ USD. Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và hỗ trợ doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân như: văn hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe, môi trường… Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ: khoa học và công nghệ; tư vấn khởi nghiệp; tư vấn, dạy nghề và giới thiệu việc làm và bố trí; tư vấn, hỗ trợ xúc tiến đầu tư;… nhằm đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Tích cực thu hút đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược, có thực lực, đầu tư xây dựng các khu du lịch, danh lam thắng cảnh quy mô lớn, tạo đột phá phát triển ngành dịch vụ du lịch theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao. Phát triển đa dạng các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế riêng của Tỉnh. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các bộ phận trong vùng trong phát triển du lịch. Lấy đảo Lishan làm trung tâm, phát triển du lịch đảo trở thành hình thức du lịch chính, du lịch Lishan có thể phát triển bền vững, tránh phát triển quá nóng. Tăng cường phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh trên cơ sở nâng cao giá trị di sản văn hóa Shahuang, thành trì theo nghĩa rộng, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Hỗ trợ Khu văn hóa Thiên Mã đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sản xuất; đầu tư vào Công viên Thiên Biên; kêu gọi đầu tư vào Khu văn hóa Thiên An. Phát triển du lịch sinh thái; tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư đồng thời và phát triển có hiệu quả các khu du lịch, danh lam thắng cảnh: Zhixi, Coconut Beach, Yishun Hot Spring, Bai Waterfall, Paradise; quảng bá Vân Đông, Bình Châu, Mỹ Khê, Mude, Sahuang và các thành phố khác Sớm xây dựng và đưa vào hoạt động các khu du lịch khu vực kêu gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái núi. Đập Cá, gành yên, suối nước nóng thạch chó,… Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn nơi có điều kiện. Tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đổ bộ các dự án du lịch.

1.5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại

Tiếp tục tối ưu hóa nguồn lực và thu hút doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng công nghệ trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Điều phối huy động các nguồn lực, phối hợp đẩy mạnh xây dựng hệ thống giao thông vận tải theo quy hoạch, làm trọng điểm, trọng điểm, trọng tâm là công tác chung. Hoàn thành đưa vào sử dụng: đường ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh (giai đoạn 2a), đập hạ lưu Trà Khúc. Huy động các nguồn lực để đầu tư đường Jingfeng-dung quất, cầu Trà khúc (cũ) và chỉnh trị sông Trà khúc. Tích cực phối hợp đầu tư: Quốc lộ 24b (km23-km57); Đường cao tốc Quảng Nghĩa-Bình Định. Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường huyện, đường xã theo kế hoạch. Đến năm 2025, phấn đấu 100% đường cấp huyện và trên 75% đường trục xã được cứng hóa; 119 xã đạt chuẩn giao thông nông thôn mới. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường thủy nội địa theo quy hoạch; hình thành và phát triển tuyến từ đất liền đi Satoyama.

Đầu tư hoàn thiện các công trình hạ tầng quan trọng, cần thiết của Quảng Ngãi và vùng đô thị. Thu hút đầu tư các khu đô thị mới gắn với mở rộng đô thị và phát triển hạ tầng. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy sản, phục vụ nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải, phân phối, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Ưu tiên nguồn lực đầu tư kiên cố trường, lớp, nhà ở giáo viên, trang thiết bị dạy học. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trong giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác. Đầu tư, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn hạng I; Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (giai đoạn II) đưa vào sử dụng; hỗ trợ Bệnh viện đa khoa tỉnh đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu dịch vụ chất lượng cao; đầu tư các khu luyện tập, thi đấu thể thao trên toàn tỉnh. Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung bảo đảm đồng bộ, hiện đại, kết nối, liên thông giữa các cấp, các ngành liên quan đến bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

1.6. Phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng; phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới

Tổ chức, bố cục không gian phát triển hợp lý, phát huy lợi thế đặc thù của từng vùng, từng địa phương, tăng cường hỗ trợ liên kết, hình thành chuỗi giá trị phát triển. Hoàn chỉnh Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi tầm nhìn 2021-2030 và 2050; Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 2020-2030 làm cơ sở cho việc bố trí không gian và định hướng đầu tư phát triển kinh tế – xã hội. Tăng cường quản lý chặt chẽ đồng thời quy hoạch tỉnh, quy hoạch đặc khu, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư đặc thù bảo đảm quy hoạch tổng thể thống nhất với quy hoạch do cấp có thẩm quyền ban hành và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khu vực miền núi: Thực hiện có hiệu quả kế hoạch mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi. Ưu tiên nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, giảm nghèo bền vững. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất và tiêu thụ nông sản hiệu quả. Chính sách đặc thù thu hút đầu tư vào miền núi đã được ban hành. Tập trung phát triển và khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển lâm nghiệp bền vững; xây dựng quy hoạch cụ thể trồng cây dược liệu dưới tán rừng; cập nhật, du nhập các loài mới phù hợp trồng rừng gỗ lớn, đạt tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững, cung cấp cho xuất khẩu. – Định hướng công nghiệp chế biến gỗ tạo nguồn nguyên liệu ổn định. Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ đáp ứng sản xuất và đời sống của nhân dân. Từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội miền núi, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Đối với ĐBSCL: Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, dựa vào khoa học và công nghệ, có năng suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Quy hoạch và phát triển một số lĩnh vực trọng điểm sản xuất nông nghiệp chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, trước hết tập trung vào những nơi có điều kiện như Yixing, Mude, Yi, Pingshan,… và tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. các dự án chế biến lâm, thủy sản đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản. Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đối với vùng ven biển và hải đảo: thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2030, phát triển mạnh kinh tế biển. Kinh tế biển phát triển đồng thời với công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nuôi trồng, phát triển, chế biến thủy sản, hạ tầng cảng biển, logistics. Tăng cường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, bảo vệ đa dạng sinh học biển và phát triển bền vững. Tập trung nguồn lực xây dựng và phát triển trung tâm logistics tại khu vực cảng biển Dung Quất. Quy hoạch, đầu tư phát triển các khu đô thị ven biển, công nghiệp dịch vụ và du lịch chất lượng cao. Phát triển bền vững khu vực Đảo Lệ Sơn.

Phát triển đô thị: Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phấn đấu sớm hơn tốc độ chung của cả nước. Từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế – xã hội, hạ tầng, xây dựng, nhà ở và chất lượng sống của người dân. Phát huy lợi thế của từng đô thị và toàn bộ hệ thống đô thị, để đô thị thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế – xã hội. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2030 và 2050, lấy định hướng là phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh.

Thúc đẩy sự phát triển của thành phố Quảng Nghĩa hướng ra biển. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển đô thị thành phố Quảng Nghĩa, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại II, phấn đấu đến năm 2030 cơ bản đạt tiêu chuẩn của đô thị loại I. Tăng cường kết nối đô thị TP.Quảng Ngãi với các đô thị lân cận để mở rộng không gian, tạo đà phát triển.

Quy hoạch và phát triển khu đô thị ven biển hiện đại đồng thời dọc theo dòng dung quất – sa huynh; tạo điều kiện đầu tư xây dựng thành phố sinh thái có chất lượng tại thành phố ngàn tường. Quan tâm đầu tư phát triển trung tâm sơn tinh, trung tâm huyện lỵ mới, trung tâm thành phố các huyện. Đến năm 2025, Duke Town sẽ đạt tiêu chuẩn cấp bốn và một số tiêu chuẩn sẽ đạt tiêu chuẩn thành phố cấp ba; các trung tâm đô thị Dilang, Zhou’ao và Yundong sẽ đạt tiêu chuẩn thành phố cấp bốn; lyson, ba to trà xuân đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV Một số tiêu chuẩn cơ bản của thành phố, còn lại các khu đô thị trung tâm đều đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Phát triển huyện bình sơn thành thị xã. Có chính sách hỗ trợ thúc đẩy xây dựng nhà ở giá rẻ, đặc biệt là nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp.

Xây dựng nông thôn mới: lấy dân cư nông thôn làm chủ thể, tiếp tục huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới thực chất, có chiều sâu, hiệu quả và bền vững. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất và trình độ sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nông dân. Thực hiện xây dựng nông thôn mới tiên tiến, nông thôn mới kiểu mẫu. Đến năm 2025 có ít nhất 36 xã và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

1.7. Cải thiện rõ rệt môi trường đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

Nhiều hình thức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước. Nâng cao hiệu quả đầu tư công, nhất là công tác lập và quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, bảo đảm nhu cầu phát triển, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung. Các biện pháp tăng cường quản lý thu nhập phát sinh, chống thất thu ngân sách; xử lý kịp thời các vướng mắc để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách. Tiếp tục bố trí chi ngân sách theo hướng tăng chi đầu tư phát triển, ưu tiên các nhiệm vụ trọng tâm, giảm chi thường xuyên.

Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Rà soát, bổ sung các cơ chế khuyến khích, ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư lớn đầu tư vào các dự án. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong đầu tư phát triển doanh nghiệp. Rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục, rút ​​ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, tham gia sâu vào chuỗi giá trị và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ DNNVV hiện đại hóa công nghệ để tăng năng suất và khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ chuyển đổi hộ sản xuất kinh doanh thành doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác mời gọi đầu tư, lựa chọn tiêu chí mời gọi đầu tư dựa trên chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh đổi mới tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và nâng cao hiệu quả hoạt động. Chọn lọc giới thiệu vốn nước ngoài, ưu tiên các dự án có giá trị gia tăng cao, mô hình quản trị hiện đại, công nghệ tiên tiến, kết nối chuỗi cung ứng, có tác động lan tỏa, gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục đẩy mạnh liên kết vùng, nhất là liên kết vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phát huy lợi thế, huy động các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội toàn tỉnh. Phát triển đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường công nghệ… và thúc đẩy hiệu quả việc áp dụng phương thức hợp tác công tư (PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng.

2. Về phát triển văn hóa xã hội

2.1. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa; bồi dưỡng con người phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững; phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý văn hóa quốc gia, đổi mới nội dung và phương thức đầu tư phát triển văn hóa. Tạo dựng môi trường văn hóa, đời sống văn hóa đa sắc màu, văn minh, lành mạnh. Xây dựng văn hóa trong đảng, quốc gia, nhóm, doanh nghiệp, cộng đồng và gia đình. Khôi phục, làm đẹp, bảo tồn và nâng cao giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Hoàn thành việc xây dựng Satoyama và các vùng phụ cận thành công viên địa chất thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa văn hóa, thể thao. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng và xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Xây dựng gia đình giàu có, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Đến năm 2025 có 90% hộ gia đình, 84% thôn, khu dân cư, 97,5% cơ quan nhà nước đạt chuẩn văn hóa. Quan tâm phát triển và tăng cường vai trò của văn học, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng trí tuệ, nhân cách con người; khẳng định, tôn trọng và bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái tích cực, cao đẹp; đấu tranh, phê phán cái xấu, cái ác, hèn hạ, lạc hậu; xa lánh những quan điểm trái chiều, những sai lầm, hành vi tiêu cực của những con người suy thoái về đạo đức, lối sống.

Hướng tới chân, thiện, mỹ, xây dựng con người toàn diện, phát triển toàn diện. Kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp, xác lập và hình thành những giá trị nhân văn mới mang tính khái quát với các đặc trưng cơ bản: yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tự trọng, tự chủ, nhân hậu, tình cảm gia đình, trung thực, đoàn kết, cần cù, tri thức, sức khỏe, nghị lực sống. , sáng tạo, tuân thủ trách nhiệm công dân, thượng tôn pháp luật, có tinh thần hợp tác cao, khẳng khái, khoan dung, thân thiện, có ý thức bảo vệ môi trường; đồng thời từng bước khắc phục một số khuyết điểm về tính cách như hẹp hòi, khắt khe, ù lì, thụ động, cứng nhắc bất hợp tác, ý thức lao động yếu kém.

Phát triển mạnh thể thao quần chúng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân. Đầu tư phát triển các môn thể thao trình độ cao có lợi thế; chú trọng đào tạo tài năng thể thao.

2.2. Đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tiếp tục đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển đổi quá trình giáo dục từ truyền thụ kiến ​​thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; từ dạy học trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú trọng các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chú trọng giáo dục và rèn luyện con người về đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm công dân và xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, tin học, công nghệ số phục vụ công việc, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ngoại ngữ, coi trọng dạy học tiếng Anh. Củng cố và nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục có chất lượng. Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học. Thực hiện có hiệu quả phân luồng giáo dục đại học và định hướng nghề nghiệp ở trường phổ thông. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực nghiên cứu khoa học của các trường cao đẳng, đại học đồng cấp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ ở trường chính trị cấp tỉnh, trung tâm chính trị cấp huyện. Làm tốt công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Giải quyết triệt để vấn đề học sinh bỏ học, nhất là ở miền núi.

Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Tiếp tục bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến ​​thức, khuyến khích tinh thần tự học, tự rèn luyện, tự nghiên cứu, nâng cao năng lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức. Quan tâm học tập nâng cao ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh; phấn đấu lãnh đạo cấp vụ của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ. Đổi mới, nâng cao chất lượng các trường dạy nghề theo hướng gắn đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Tập trung đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề cho lao động di cư.

2.3. Phát triển công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông, báo chí

Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ để thực sự trở thành động lực chính trực tiếp tạo ra năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy phát triển các mô hình kinh doanh mới, nền kinh tế số và xã hội số. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đầu tư và tài chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo nguyên tắc có trật tự, hướng vào kết quả và hiệu quả cuối cùng. Ưu tiên và huy động các nguồn lực, nhất là từ các doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, quản lý và phục vụ đời sống nhân dân. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân tham gia nghiên cứu, phát triển, đổi mới và ứng dụng công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, lý luận chính trị phục vụ đổi mới sáng tạo, kinh tế, văn hóa, xã hội và phát triển con người. Từng bước hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp để kết nối với hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia. Trong phát triển các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh, chọn tập trung phát triển các công nghệ mới, có khả năng ứng dụng mạnh, giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ.

Nâng cao vai trò của các tổ chức tin tức để cải thiện chất lượng và hiệu suất. Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin và quyền được biết, tiếp cận thông tin của người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống thông tin. Tăng cường nâng cao năng lực quản lý thông tin Internet.

2.4. Phát triển nghề y tế

Không ngừng nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và mức độ bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự quản trong các bệnh viện công lập. Xây dựng đội ngũ y, bác sĩ và cán bộ quản lý y tế có năng lực chuyên môn sâu, tinh thần trách nhiệm và tinh thần phục vụ chuyên nghiệp. Đổi mới phương thức hoạt động vệ sinh ở các thị trấn, nâng cao chất lượng hoạt động vệ sinh, phát huy hiệu quả vai trò tuyến đầu phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển mạng lưới y tế trường học. Nâng cấp bệnh viện tuyến vùng, bệnh viện tuyến tỉnh quá tải Khuyến khích hợp tác công tư, tư nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu. Thu hút đầu tư các bệnh viện tư nhân cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong chẩn đoán, chữa bệnh, liên thông kết quả giám định, xét nghiệm, triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử. Chủ động kiểm soát và ứng phó với dịch bệnh; thiết lập hệ thống y tế dự phòng. Tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Làm tốt công tác bảo hiểm y tế toàn dân, công tác dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.

2.5. Thực hiện chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nhất là miền núi

Xem Thêm : Đố kỵ là gì? Sự đố kỵ phá tan mọi sự cố gắng của con người

Thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công. Phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ trợ giúp xã hội, tạo điều kiện để mọi người dân, nhất là các nhóm dễ bị tổn thương được hòa nhập, tiếp cận các nguồn lực phát triển, thụ hưởng các dịch vụ cơ bản và hưởng phúc lợi xã hội. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội linh hoạt, đa dạng, mang tính cá nhân và tổng hợp. Giải quyết vấn đề nợ đọng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Thực hiện đầy đủ quyền trẻ em và tạo môi trường lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện. Vai trò của công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy người cao tuổi.

Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các kế hoạch, dự án, chính sách giảm nghèo đa chiều, nhất là vùng miền núi. Làm tốt công tác giáo dục, đào tạo và tuyên truyền, nâng cao nhận thức, khắc phục căn bản tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, động viên ý chí của người nghèo chủ động, vùng lên kháng chiến. cho rằng đây là giải pháp căn cơ để người dân thoát nghèo bền vững. Làm tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn, chuyển giao kiến ​​thức, kỹ năng, tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất của nhân dân. Tiếp tục tập trung hỗ trợ tín dụng chính sách xã hội, lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4% đến 4,5%/năm ở miền núi và 0,4% đến 0,6%/năm ở đồng bằng.

Tập trung giải quyết việc làm của lao động dôi dư do thu hồi, chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích phát triển công nghiệp, đô thị. Tăng cường đưa lao động dịch vụ đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên đưa lao động đi làm việc ở các nước, khu vực an toàn, có thu nhập tốt. Làm tốt công tác tái định cư đảm bảo mức sống của người dân sau tái định cư bằng hoặc tốt hơn nơi ở ban đầu.

3. Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu

Đặt yêu cầu quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu làm trọng tâm của việc ra quyết định phát triển; không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.

Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản. Chấn chỉnh và tăng cường quản lý, điều tra, xử lý nghiêm tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, nhất là khai thác cát, sỏi lòng sông. Bảo tồn và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước ở Satoyama, vùng ven biển, lưu vực sông, nguồn nước ngầm và hệ thống tưới dung nham. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. Làm tốt công tác bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ các giống, loài động, thực vật quý hiếm; bảo vệ và phát triển nguồn gen bản địa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, tác hại của biến đổi gen đối với con người và môi trường.

Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch tổng thể sử dụng đất và chất lượng lập, quản lý; chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác định giá đất bảo đảm bám sát thị trường. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và tiếp nhận, phát triển, sử dụng tài nguyên.

Các nguồn lực ưu tiên trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tích cực phòng ngừa ô nhiễm; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn môi trường để sàng lọc, lựa chọn dự án đầu tư; xác lập danh mục ngành, lĩnh vực sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao hạn chế đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá tác động môi trường. Kiên quyết đảm bảo các dự án đầu tư tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Tập trung khắc phục tác động môi trường đối với các dự án có quy mô lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, điều tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực quan trắc, giám sát và cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các cơ sở sản xuất trong đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Tập trung cải thiện môi trường nông thôn.

Nâng cao nhận thức, vận động người dân có lối sống thân thiện với môi trường, có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là việc phân loại rác thải tại nguồn, hạn chế và loại bỏ việc sử dụng túi ni lông sử dụng một lần. Từng bước xây dựng nền kinh tế tuần hoàn coi rác thải là tài nguyên. Tăng cường khả năng thu gom, giảm thiểu chất thải chôn lấp, thúc đẩy tái sử dụng và tích hợp tái chế với thu hồi năng lượng.

Xây dựng các kịch bản nâng cao năng lực cho người dân và các cấp chính quyền để chủ động ứng phó và giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Xây dựng và cập nhật một cách khoa học các kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu. Đầu tư các công trình chống xói lở, bảo vệ và phát triển vành đai bảo vệ bờ biển. Tích cực tìm kiếm, nghiên cứu các giống cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu.

4. Về Quốc phòng, An ninh, Nội vụ và Ngoại giao

Thực hiện có hiệu quả các chủ trương chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về quốc phòng, an ninh, nội vụ, cải cách tư pháp, phòng chống tham nhũng. Tăng nguồn lực quốc phòng và an ninh. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc của tỉnh và phát triển tiềm lực quân sự, quốc phòng, an ninh. Tận tâm làm tốt công tác kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội, kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh, nổi bật là núi, biển, đảo và các địa bàn trọng điểm. Kết hợp quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân thì thế “dân hậu” mới được tăng cường, đáp ứng được yêu cầu bảo vệ Tổ quốc toàn dân. Tổ chức tốt lực lượng dân quân biển, củng cố thế trận quốc phòng trên biển. Triển khai các hệ thống phòng thủ ở các khu vực ven biển và đảo Lishan. Tổ chức, động viên ngư dân bám biển, phát triển hải sản, góp phần bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển, đảo của Tổ quốc. Nâng cao khả năng phân tích, đánh giá, dự đoán tình hình; chủ động đấu tranh với âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, nâng cao chất lượng, sức mạnh của quân đội, công an, biên phòng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh đội và lực lượng công an xã. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các bên trong công tác tham mưu, đối phó kịp thời, hiệu quả với diễn biến của tình hình, không để bị động, nổi cộm, tạo thành điểm nóng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục bồi dưỡng kiến ​​thức quốc phòng và an ninh. Thực hiện tốt chính sách quân đội và chính sách hậu phương quân đội, công an.

Huy động, phát huy sự chung tay, góp sức của toàn xã hội đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao; củng cố, bảo đảm ANTT. Bảo đảm an ninh, trật tự trong Khu kinh tế dung quất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu vực nông thôn. Trấn áp và chấm dứt các hoạt động tôn giáo trái pháp luật. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của pháp luật. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chuẩn; Phòng chống cháy nổ. Làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, trong đó nổi bật là “4 địa phương”. Hoàn thành 100% mục tiêu nhiệm vụ quân sự hàng năm; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; tỷ lệ động viên dự bị động viên đạt 95%.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra, thực hiện kết luận thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, phản ánh. Tập trung giải quyết dứt điểm, hiệu quả các vụ việc tồn đọng kéo dài, phức tạp, nhất là về đất đai, môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện của địa phương. Ngăn chặn, kiên quyết điều tra, xử lý tàu cá và ngư dân khai thác thủy sản trái phép.

Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, thiết lập quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Tận dụng tối đa các cơ hội do quá trình hội nhập mang lại và hạn chế tối đa tác động tiêu cực của việc nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Thu hút các nguồn lực như vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo cơ hội việc làm, nâng cao mức sống của nhân dân, duy trì ổn định chính trị – xã hội. Duy trì và làm sâu sắc hơn các mối quan hệ hữu nghị truyền thống; mở rộng hợp tác với các đối tác mới; thúc đẩy và vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội. Tích cực phối hợp đấu tranh, can thiệp, bảo vệ ngư dân bị nước ngoài bắt giữ.

5. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

5.1. Về xây dựng Đảng

5.1.1. Về chính trị, tư tưởng, đạo đức

Những vấn đề nguyên tắc giữ vững chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng và công tác xây dựng đảng. Không ngừng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng vào thực tiễn tỉnh ta. Nâng cao dũng khí, trí tuệ và sức chiến đấu của các cấp ủy đảng, đảng viên và đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp. Nâng cao khả năng nhìn xa trông rộng, tầm nhìn chiến lược của cấp ủy để hoạch định đường lối, chủ trương phát triển. Kiên quyết phản đối và đấu tranh có hiệu quả các biểu hiện cơ hội, bảo thủ, bè phái, bản địa hóa, suy thoái. Khi ban hành nghị quyết, chủ trương phải bám sát thực tiễn, đánh giá tác động, phân bổ nguồn lực cân đối và tổ chức thực hiện nền nếp, đồng tâm, hiệu quả.

Công tác tư tưởng phải gắn liền giữa “xây dựng” và “phản động”, chú trọng “xây dựng”, dùng những tư tưởng tiến bộ, tích cực để bác bỏ những tư tưởng sai trái, lạc hậu. Tiếp tục thực hiện và đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp công tác tư tưởng bảo đảm tính khoa học, tính chiến đấu, hiệu lực, kịp thời, hiệu quả của Đảng. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, học tập lý luận chính trị, đường lối, nghị quyết của Đảng. Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến ​​thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được tổ chức tốt, phù hợp với mọi đối tượng. Kết hợp chặt chẽ giữa học tập lý luận với rèn luyện cán bộ và rèn luyện qua thực tiễn để nâng cao bản lĩnh chính trị một cách có hiệu quả. Khắc phục tình trạng cán bộ, đảng viên ngại học tập, lười học tập lý luận chính trị. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những vấn đề mới cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Nắm chắc, chủ động, kịp thời thông tin định hướng dư luận xã hội; giải quyết nhu cầu bức xúc của quần chúng nhân dân và những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh; phản đối chiến lược “Diễn biến hòa bình” và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo35; Thông tin các biện pháp bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, chính sách của tỉnh. Tăng cường quản lý và định hướng hoạt động của các cơ quan báo chí; phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật trên mặt trận tư tưởng; bảo đảm an ninh tư tưởng trên không gian mạng.

Xem Thêm: Giải bài 44, 45, 46 trang 27 SGK Toán 9 tập 2

Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về tăng cường, chỉnh đốn đảng; quy định về những điều đảng viên không được làm; ngăn chặn, đẩy lùi mặt trái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, để mỗi cán bộ, đảng viên nhận rõ bổn phận, trách nhiệm của mình, luôn vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách, không bị vật chất, tiền tài, danh lợi lay chuyển. Thường xuyên “tự soi”, “tự sửa” để giữ vững danh dự, lòng tự trọng của người đảng viên. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phát huy cao độ của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu, trước hết là sự gương mẫu của đồng chí, đảng viên trong tỉnh về phẩm chất đạo đức, lối sống, trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm xã hội. Kiên quyết chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cá nhân chủ nghĩa, cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích nhóm” dù có đi đôi với nhau. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng việc làm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng tuyên truyền mặt tốt, mặt tích cực, biểu dương gương người tốt, việc tốt; gắn giáo dục với tăng cường kỷ luật Đảng, kỷ luật quốc gia.

5.1.2. Xây dựng đảng vững mạnh về tổ chức và cán bộ

Tiếp tục kiện toàn tổ chức đảng và hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, khắc phục chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Đẩy mạnh việc tinh giản đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, điều chỉnh cơ cấu theo chức vụ.

Đồng bộ chấn chỉnh, sắp xếp tổ chức đảng ở cơ sở thống nhất với tổ chức hệ thống chính trị ở cơ sở. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng. Cải thiện chất lượng cuộc sống trong chi nhánh của bạn. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và tự phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết thống nhất thực sự trong nội bộ. Tăng cường xây dựng đội ngũ đảng viên công nhân, trí thức, doanh nhân và học sinh tiểu học. Nâng cao chất lượng đảng viên; sàng lọc và kiên quyết khai trừ những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi đảng.

Xây dựng đội ngũ có phẩm chất, năng lực, uy tín và trách nhiệm. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ, chú trọng công tác điều động, luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ. cán bộ . Nguồn cán bộ. Xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch cán bộ bảo đảm tính liên tục, kế thừa, khắc phục tình trạng khép kín, phiến diện. Gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng nhân viên. Tuyển chọn, quy hoạch, giám sát, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo tài năng tương lai của tỉnh trong 10 hoặc 20 năm tới. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tránh chạy theo bằng cấp. Đối với cán bộ năng lực yếu kém, phẩm chất đạo đức kém, không hoàn thành nhiệm vụ, tín nhiệm thấp thì kịp thời miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức, triệu hồi hoặc thay thế. Thực hiện thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý ở các sở, ban, ngành, đảng đoàn. Tạo điều kiện cho việc lựa chọn người đứng đầu và trình bày trách nhiệm của cấp có thẩm quyền bầu, bổ nhiệm cấp phó của mình; bí thư cấp ủy đề xuất việc bầu ủy viên ban thường vụ và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu đó. Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ tư vấn, quan tâm tuyển chọn, sử dụng người đứng đầu và cán bộ tổ chức các cấp. Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ, theo hướng minh bạch, liên tục, đa chiều, theo tiêu chuẩn cụ thể, theo phân loại sản phẩm, công khai kết quả và so sánh với cùng chức danh nghề nghiệp; gắn đánh giá cá nhân với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của tập thể và chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quan tâm đầy đủ đến các vấn đề chính trị hiện nay.

Soạn thảo, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức các cấp, các sở. Thực hiện các quy định kiểm soát quyền lực để ngăn chặn, chống lại các phong trào, trào lưu.

5.1.3. Về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng

Nhận thức cụ thể, sâu sắc và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật đảng và thi hành pháp luật. Tập trung kiểm tra, giám sát cấp uỷ, người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, lãnh đạo đơn vị trong việc hướng dẫn, thực hiện chủ trương, nghị quyết, nguyên tắc hoạt động của tổ chức đảng, thực hiện trách nhiệm nêu gương, nêu gương. những nơi dễ nảy sinh tình cảm tiêu cực, nơi có nhiều vấn đề nổi cộm, bức xúc, dư luận xã hội phải kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, giải quyết càng sớm càng tốt từ nguồn, không để nhỏ sự việc dồn lại thành việc lớn. Thực hiện mạnh mẽ, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ công tác kiểm tra, giám sát, phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng, chấn chỉnh lề lối làm việc của đảng, chính quyền trong sạch. Chú trọng phòng ngừa, chú trọng xây dựng, kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm tra đột xuất, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Tuyên truyền trách nhiệm tự soi, tự soi, tự sửa. Qua công tác kiểm tra, giám sát đã kịp thời tuyên dương, biểu dương những tổ chức đảng, đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; phát hiện, xử lý nghiêm và công khai những vi phạm pháp luật của tổ chức đảng, đảng viên theo quy định.

… Đối với những sai sót, khuyết điểm, vi phạm phát hiện trong các cuộc thanh tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát… sẽ được tiến hành kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh thường xuyên. Nâng cao vị trí vai trò và chất lượng công tác của ủy ban kiểm tra các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên và cấp ủy cấp dưới; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra giỏi nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5.1.4. Về phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Với quyết tâm cao hơn, hành động mạnh mẽ hơn, kiên quyết chống tham nhũng, chống lãng phí, chống tiêu cực. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, liêm chính, khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với cấp ủy đảng, chính quyền. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành động của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, giữ gìn liêm chính; một là, tích cực phòng, chống tham nhũng, lãng phí, ỷ lại. sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm và nêu gương đi đầu, quyết liệt. Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế kiểm soát tài sản, thu nhập. Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện của hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội và quần chúng nhân dân trong phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò của báo chí trong việc điều tra, phản ánh các vụ việc tham nhũng, tiêu cực và công khai kết quả xử lý vụ việc. Kịp thời xác minh, điều tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ án tham nhũng, kinh tế theo quy định của pháp luật, không có đặc quyền, đặc lợi. Xử lý, điều động, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có hành vi xấu, tham nhũng, mất uy tín; xử lý nghiêm cán bộ tham nhũng, nhận hối lộ, cản trở quần chúng, cản trở doanh nghiệp. Từng bước mở rộng phạm vi phòng, chống tham nhũng sang các lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh.

5.1.5. Về công tác công chức

Tiếp tục cập nhật sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động quần chúng. Điều này đã tạo sự chuyển biến lớn về nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với công tác dân vận, nhất là công tác dân vận chính quyền. Thực hiện dân chủ, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Làm tốt công tác vận động nhân dân trong và ngoài nước tích cực tham gia xây dựng quê hương. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào quá trình xây dựng, giám sát và đánh giá chính sách. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp tục cụ thể hóa và thực hiện mục đích “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân hưởng lợi”. Chú trọng vận động quần chúng đồng bào dân tộc thiểu số và tín đồ các tôn giáo. Vai trò nòng cốt, then chốt của công tác xây dựng và phát huy tôn giáo được đồng bào các dân tộc thiểu số đánh giá cao. Làm tốt công tác hướng dẫn, giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng của nhân dân, xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ đảng và sự đồng thuận của xã hội, giữ vững niềm tin của nhân dân đối với cấp ủy, chính quyền. Người đứng đầu cấp ủy thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp quần chúng, trực tiếp đối thoại với quần chúng, giải quyết những yêu cầu, kiến ​​nghị của quần chúng. Thực hiện có chiều sâu các hoạt động thi đua “Dân vận khéo”; đẩy mạnh công tác dân vận của chính quyền. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực sự “gần dân, tin dân, trọng dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, chịu trách nhiệm trước dân”. Tăng cường phối hợp, triển khai thực hiện quy chế vận động quần chúng. Tích cực đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của đảng về công tác vận động quần chúng.

5.1.6. Về cập nhật phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp

Rà soát, sửa đổi, ban hành quy chế bảo đảm tập thể, cá nhân đoàn kết, thống nhất, rõ vai trò, trách nhiệm. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với chính quyền, đồng thời bảo đảm quyền quyết định của các cơ quan nhà nước theo đúng quy định, không bao biện, bao biện, nhưng hãy làm những việc thay thế. Đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng, tôn trọng nguyên tắc hiệp thương dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của Đảng, Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội. Tiếp tục bám sát chỉ đạo cập nhật nghị quyết ngắn gọn, sát thực, thiết thực, tổ chức thực hiện có nền nếp, đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, làm rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân.

Về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, làm rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, cấp ủy viên các cấp đảng phụ trách địa bàn, lĩnh vực. Cấp ủy và lãnh đạo cao nhất các cấp phải bám sát cơ sở, đổi mới cách thức thực hiện nhiệm vụ chính trị như tuyên truyền, thuyết phục, vận động, kiểm tra, giám sát, theo hướng cụ thể, thiết thực, sát đối tượng, lãnh đạo. cán bộ nêu gương, đảng viên vận động, thuyết phục quần chúng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc kịp thời giải quyết những khiếu nại, kiến ​​nghị có lý, có lý của quần chúng; lắng nghe ý kiến ​​của nhân dân; công khai những vấn đề mà cán bộ, đảng viên và quần chúng quan tâm. Nâng cao chất lượng chất lượng công tác chất vấn trong đảng, mở rộng dân chủ trong đảng. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong sinh hoạt đảng.

5.2. Về xây dựng chính quyền

Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2021 – 2026. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn đại biểu nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc xây dựng, ban hành chính sách, quyết định các vấn đề lớn; giám sát việc thực hiện và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tiếp tục đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn bảo đảm cử tri quan tâm đến vấn đề thực chất, đúng đắn, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tranh luận, phản biện xây dựng.

Tiếp tục xây dựng Chính phủ kiến ​​tạo phát triển, liêm chính, hành động. Sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước đồng thời giảm tiền lương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; thúc đẩy quy trình làm việc trên môi trường mạng, thực hiện cơ quan nhà nước không giấy tờ, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số. Tăng cường đơn giản hóa, phân cấp quản lý, làm rõ trách nhiệm, quyền hạn, chủ động chủ động, nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát và trách nhiệm giải trình của các cấp, các ngành. cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Xây dựng nền quản lý hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, chuẩn hóa, công khai, minh bạch. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện; mở rộng cung ứng dịch vụ công trực tuyến, nâng cao sự hài lòng của người dân. quần chúng và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức công lập, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự quản.

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công vụ, kỷ luật, kỷ cương chính trị, tạo động lực để cán bộ, công chức, viên chức nâng cao phẩm chất, nâng cao trách nhiệm, thực thi công vụ. Tạo môi trường thúc đẩy đổi mới sáng tạo, truyền cảm hứng về tính chuyên nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm, vì lợi ích công chúng. Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm chất lượng.

5.3. Về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và Hội

Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể tiếp tục thực chất, hướng mạnh về cơ sở, người dân, vươn tới mọi mục tiêu, không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động. Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng đảng, chính quyền; giám sát việc xây dựng và rèn luyện đạo đức, phong cách của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo. Tập trung nắm bắt dư luận xã hội, tích cực tham gia tuyên truyền, vận động quần chúng chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của đoàn viên, hội viên và quần chúng lao động. Làm phong phú các hình thức tập hợp, tăng cường phát triển hội viên, đoàn viên công đoàn; xây dựng và nâng cao sức mạnh nòng cốt, vai trò của người có uy tín.

Ra sức tu dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, bản lĩnh chính trị, ý thức pháp luật, phẩm chất giáo dục, phẩm chất kỹ năng nghề nghiệp của đoàn viên, đảng viên, để đoàn viên, hội viên công đoàn thực sự trở thành đội tiên phong xây dựng, bảo vệ và phát triển tỉnh nhà. Phát triển và nâng cao bản lĩnh, phẩm chất, bản lĩnh của giai cấp công nhân; đổi mới hoạt động công đoàn trong bối cảnh và điều kiện mới. Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới. Vun đắp lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, khát vọng phát triển, khơi dậy tinh thần sáng tạo. Thực hiện đồng bộ, đầy đủ các giải pháp bình đẳng giới để nâng cao vị thế của phụ nữ. Nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Phát huy vai trò của cựu chiến binh trong công tác xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục lòng yêu nước cho thanh niên. Phát huy vai trò tích cực của xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tập hợp, cố kết lực lượng, động viên hội viên đóng góp cho sự phát triển của tỉnh. Nâng cao chất lượng phong trào thi đua yêu nước; tuyên truyền, cổ vũ, nhân rộng những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, tạo động lực phát triển sâu rộng phong trào thi đua cả nước.

Ba. nhiệm vụ trọng tâm, đột phá 2020-2025

Trong khi triển khai đầy đủ, đồng bộ các nhiệm vụ theo hướng trên, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong 04 và khâu đột phá dưới 03:

– Nhiệm vụ chính

(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị, nâng cao lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.

(2) Cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng về cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

(3) Đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

(4) Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, giảm nghèo bền vững ở miền núi.

– Đột phá

(1) Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển công nghiệp.

<3

(3) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại để tạo động lực mới cho phát triển.

Tuân thủ tinh thần “Đoàn kết-Dân chủ-Kỷ cương-Đổi mới-Phát triển”, Đảng bộ, toàn quân và dân ta tiếp nối truyền thống đoàn kết, rèn luyện đi trước, chủ động, đổi mới, nắm bắt thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, tổ chức thực hiện thắng lợi và hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ Đại hội Đoàn tỉnh lần thứ XX đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc. /p>

t/m Tỉnh ủy

Thư ký

Quỳnh Vân của Bùi

[1] Tốc độ tăng trưởng kế hoạch năm 2020 khoảng 7,5-8,5%. Tuy nhiên, do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh covid-19, ước tính tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2020 chỉ đạt 0,4% so với năm 2019 nên tốc độ tăng trưởng bình quân các năm 2016-2020 chỉ đạt 4,83%.

[2] Tăng từ 18,73% năm 2015 lên 24,37% năm 2020.

[3] Doanh thu bình quân hàng năm của ngành khai khoáng tăng 7,8%; giá trị sản lượng bình quân hàng năm của ngành sản xuất và truyền tải phân phối điện tăng 16,9%; tăng 4,5%.

[4] Tỷ trọng sản phẩm lọc hóa dầu trong tổng kim ngạch công nghiệp giảm từ 83% năm 2015 xuống 58,9% năm 2020.

[5] chiếm hơn 98% sản lượng công nghiệp.

[6] Từ năm 2016 đến nay, Khu kinh tế và Khu công nghiệp Dung Quất đã thu hút 176 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư 153.000 tỷ đồng; 36 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 859,07 triệu USD.

[7] Tổng nguồn vốn huy động và đầu tư toàn diện cho nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2015-2020 khoảng 11.767 tỷ đồng.

[8] Xây dựng mới và cải tạo 26 hồ chứa, 16 đập ngăn lũ, đập ngăn mặn, 04 trạm bơm; triển khai 08 dự án tiêu, xả lũ và 01 dự án kè bờ bao; 549,2 km kênh mương các loại được kiên cố hóa.

[9] Tăng từ 59,72 triệu đồng năm 2015 lên 74,5 triệu đồng năm 2020.

[10] Chẳng hạn như tôm hùm, cá bớp, hàu Thái Bình Dương, ốc hương, hải sâm…

[11] Nghị quyết xix đề ra đến năm 2020 có 55 xã và 02 huyện ở tỉnh ta đạt chuẩn nông thôn mới. Ước đến hết năm 2020 có 102 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên, do thực hiện sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nên số xã đạt tiêu chí nông thôn mới giảm xuống còn 89 xã.

[12] Đã đầu tư vào 539 dự án cơ sở hạ tầng tại các khu vực nghèo khó, cộng đồng khó khăn và các làng đặc biệt nghèo.

[13] Đã triển khai 836 dự án hỗ trợ sản xuất, giúp 38.650 hộ nghèo đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng 05 mô hình giảm nghèo bền vững cho 96 hộ. Thu nhập bình quân hộ nghèo tăng từ 7,2 triệu đồng/người/năm năm 2015 lên 9,36 triệu đồng/người/năm năm 2020.

[14] Năm 2018, 90 hộ được chọn hỗ trợ từ chương trình đã tăng thu nhập từ 4,8 triệu đồng lên 18 triệu đồng. Năm 2019, có 43 gia đình được chọn hỗ trợ từ chương trình, thu nhập tăng từ 7,5 triệu đồng lên 21,6 triệu đồng. Năm 2002, khi kế hoạch được thực hiện, 1.236 hộ đăng ký đã thoát nghèo (trong đó có 565 hộ ở Tây Sát và 671 hộ ở Sơn Tây).

[15] Thu nhập bình quân tăng 11,7%/năm, lượng khách du lịch tăng 8,2%/năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 10,1%/năm.

[16] Trong 5 năm qua, khoảng 1240 công trình, dự án được đầu tư xây dựng (110 dự án chuyển đổi, 230 dự án khởi công mới, 900 dự án quy mô nhỏ thuộc kế hoạch mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới) ).

[17] Có 3.367 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 04% so với cùng kỳ 2010-2015.

[18] Đến cuối năm 2020, có 42,92% trường mầm non, 78,48% trường tiểu học, 86,36% trường trung học cơ sở và 63,16% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào đại học (Nguyện vọng 1) năm 2016 đạt 36,67%, năm 2017 đạt 49,16%, năm 2018 đạt 48,49% (mục tiêu nghị quyết xix là 30% – 35%). tốt nghiệp THPT đạt khoảng 90%.

[19] Tổ chức 5 khóa đào tạo cập nhật kiến ​​thức cho hơn 1000 cán bộ lãnh đạo, quản lý. Hơn 500 cán bộ được cử đi đào tạo lý luận chính trị (chưa kể các lớp trung cấp chính trị được tổ chức tại tỉnh); 14 người được cử đi đào tạo tiến sĩ, gần 200 người có trình độ thạc sĩ, hơn 700 người có trình độ cử nhân, v.v. trên 100 lượt người với các trường cao đẳng I và II, tổ chức cho cán bộ tham gia trong nước Hơn 80 lượt người các khóa đào tạo vừa và ngắn hạn nước ngoài, gần 200 lượt cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, và hơn 17.000 lượt công chức cấp thị trấn được bồi dưỡng nghiệp vụ.

[20] Trong đó có 111 bác sĩ, dược sĩ.

[21] Triển khai 06 kế hoạch khoa học và công nghệ: phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; khoa học xã hội và nhân văn; bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ .

[22] Đã thực hiện 23 dự án, mô hình trong lĩnh vực nông nghiệp; 05 dự án, mô hình ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật; 02 dự án, mô hình trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường; 12 đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn 05 Đề tài, dự án thuộc lĩnh vực y dược.

[23] Hỗ trợ 17 dự án phương án đổi mới thiết bị khoa học công nghệ; 20 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã, hộ kinh doanh phát triển quyền sở hữu trí tuệ; 58 doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

[24] Chế độ tái định cư cho hơn 29.720 người có công và thân nhân; hỗ trợ 8.734 hộ xây mới, sửa chữa nhà ở. Đầu tư tu bổ 40 nghĩa trang liệt sỹ, nâng công 08 tượng đài liệt sỹ.

[25] Theo số liệu khảo sát mức sống dân cư của Cục Thống kê Quốc gia (được công bố hai năm một lần).

[26] Vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ 356 tỷ đồng để thực hiện 226 chương trình, dự án.

[27] Đã sắp xếp tổ chức bộ máy 04 phòng, ban, giảm 06 phòng, ban, 04 phòng; giảm 152 đơn vị sự nghiệp công lập. Đã sắp xếp, cơ cấu lại 13 Ban quản lý dự án đầu tư, còn lại 03 Ban thuộc UBND tỉnh, 01 Ban thuộc Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh.

[28] Từng là Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh. Ở cấp huyện, 12/13 địa phương đồng chí trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 13/13 địa phương đồng chí trưởng ban tuyên giáo đồng thời là giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính trị; 08/13 địa phương là trưởng ban tổ chức đồng thời là trưởng ban nội vụ, 13/05 chủ nhiệm ban giám sát đồng thời là trưởng ban giám sát, riêng đơn vị 05 (trà bong, sơn tính, đức phổ , tunghia, minh long) kiêm nhiệm 4 vị trí trên. 13/13 Văn phòng cấp ủy địa phương hợp nhất với văn phòng ủy ban và văn phòng ban; 05/13 Ban tổ chức địa phương hợp nhất với Bộ Nội vụ; 04/13 Ủy ban kiểm tra địa phương hợp nhất với cơ quan giám sát; 02/13 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam địa phương và xã hội Cơ quan tư vấn, giúp việc cho các tổ chức chính trị 02/13 Thí điểm sáp nhập trung tâm bồi dưỡng chính trị với ban tuyên giáo được thực hiện ở nhiều nơi.

[29] Từ năm 2015 đến năm 2019 đã giảm 1.896 người, gồm 141 người ở cơ quan hành chính sự nghiệp, 1.590 người ở các sở công thương, 155 cán bộ, công chức cấp xã và 68 người thuộc khối chính phủ ký hợp đồng theo lệnh của chính phủ. Chính phủ 10 người.

[30] Trong đó, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thi hành kỷ luật 15 đảng viên (trong đó có 08 đảng viên cấp tỉnh), phê bình 11 người, cảnh cáo 01 người, cách chức 01 người , và thông báo cho 02 người.

[31] Tăng từ 48,51% năm 2015 lên 75,59% năm 2020.

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *