Tổng hợp lý thuyết sinh học 12 bài 1 – Gen, Mã Di Truyền và quá

Tổng hợp lý thuyết sinh học 12 bài 1 – Gen, Mã Di Truyền và quá

Bài 1 sinh 12

Video Bài 1 sinh 12

Trong nội dung sinh học 12 bài 1, Kienguru sẽ giới thiệu đến các em học sinh: khái niệm gen, cấu trúc của gen cấu trúc và đặc điểm cơ bản của mã di truyền để giải thích tính đa dạng của thế giới sống.

Bạn Đang Xem: Tổng hợp lý thuyết sinh học 12 bài 1 – Gen, Mã Di Truyền và quá

1. Tóm tắt lý thuyết Sinh học 12 Bài 1

Sau đây, tôi sẽ chia sẻ với các bạn lý thuyết gen, mã di truyền và quá trình sao chép DNA một cách chi tiết một cách ngắn gọn, đầy đủ và dễ hiểu nhất. Bạn nên biết:

Thế hệ 1.1

a) Khái niệm gen

Gen là một đoạn của phân tử ADN mã hóa thông tin cho một polipeptit hoặc phân tử.

Từ định nghĩa về gen ở trên, chúng ta có thể thấy gen có bản chất là ADN, và một phân tử ADN sẽ chứa nhiều gen.

1.2 Phân biệt gen ở sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ

Trong Giải pháp Sinh học 12 bài 1, gen ở svns và svnt sẽ có cấu trúc ba phần giống nhau, nhưng chúng sẽ được phân biệt bởi cấu trúc của vùng mã hóa:

  • Cái gọi là vùng mã hóa liên tục (gen không phân mảnh): có ở sinh vật nhân sơ.
  • Vùng mã hóa không liên tục hay còn gọi là (gen phân mảnh): có ở sinh vật nhân chuẩn. Trong hầu hết các trường hợp, các gen của sinh vật nhân chuẩn có các vùng mã hóa riêng biệt với các vùng mã hóa axit amin (exon) và axit không axit (intron) xen kẽ.
  • Xem Thêm: Giải thích câu tục ngữ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ

    =>>Ngoài những kiến ​​thức bổ ích trên, các em có thể tham khảo thêm những kiến ​​thức trọng tâm khác tại đây: =>>>Sinh học lớp 12

    2. Mã di truyền

    2.1 Khái niệm mã di truyền

    Xem Thêm : Đặt tên con trai 2022 họ Phạm hay, ý nghĩa, tiền đồ rộng mở

    Mã di truyền là trình tự các nuclêôtit (trong mạch khuôn) trong gen quy định trình tự các axit amin trong prôtêin. Mã di truyền là mã bộ ba đọc trên dn và arn (một trong ba nucleotide liên tiếp mã hóa axit amin).

    Ví dụ: mã cơ sở là 3′-tax-5′ → dấu hoa thị là: 5′-aug-3′ → anti-code là (anti-codon) là uax – met.

    2.2 Đặc điểm nổi bật của mã di truyền

    Mã di truyền là một bộ ba, có thể là mã chung, mã đặc trưng hoặc mã suy biến. Qua thí nghiệm, các nhà khoa học đã xác định chính xác 64 trường hợp sinh ba. Ở đâu:

    • Có 61 bộ ba mã hoá 20 loại axit amin.
    • Bộ ba không mã hóa axit amin nào được gọi là bộ ba. Trong quá trình dịch mã, quá trình dịch mã kết thúc khi ribôxôm tiếp xúc với bộ ba kết thúc ở tiểu đơn vị của ribôxôm.
    • 3. Quá trình sao chép quảng cáo

      Sau đây là những khái niệm và quy trình sao chép DNA mà bạn nên biết:

      3.1 Sinh học lớp 12 Bài 1 Khái niệm nhân đôi ADN

      Sao chép ADN là quá trình tạo ra hai phân tử ADN con có cấu trúc giống như phân tử ADN mẹ ban đầu. Sự sao chép có thể xảy ra vào giữa pha S của chu kỳ tế bào (trong nhân ở sinh vật nhân thực) hoặc ngoài tế bào chất (ADN bên ngoài: ty thể, lục lạp) để chuẩn bị cho quá trình phân chia. Phân chia tế bào.

      3.2 Nguyên tắc sao chép quảng cáo

      Xem Thêm: Đoạn Văn Tiếng Anh Hay Về Cuộc Sống

      Quá trình nhân đôi ADN trong Giáo án Sinh học 12 Bài 1 sẽ diễn ra theo các nguyên tắc sau:

      • Các quy tắc bổ sung: a – t và g – x.
      • Nguyên tắc bán bảo toàn: Trong mỗi phân tử DNA con, một mạch mới được tổng hợp và mạch còn lại thuộc về cha mẹ.
      • Nguyên tắc bán liên tục: Một mạch được tổng hợp liên tục, các mạch khác được tổng hợp lần lượt, sau đó các đoạn mới được nối với nhau.
      • Tác dụng: Nó sẽ giúp truyền thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác theo cách đầy đủ nhất có thể.
      • Thành phần tham gia: Hai sợi đơn của phân tử DNA gốc.

        Các nucleotide tự do trong môi trường bao gồm (a, t, g, x) để tổng hợp mạch mới và các ribonucleotide a, u, g, x để tổng hợp mồi.

        3.3 Sao chép hệ thống enzym

        Xem Thêm : Cô bé bán diêm – Kho Tàng Truyện Cổ Tích Chọn Lọc

        Các hệ thống enzym tham gia vào quá trình sao chép bao gồm:

        • gyraza, helicase: Nó có chức năng tháo xoắn phân tử DNA mẹ, helicase sẽ cắt liên kết hydro giữa hai mạch đơn của phân tử DNA mẹ, để lộ mạch khuôn mẫu và tạo thành một bản sao rẽ nhánh sao. .
      • gyraza, helicase. Lee>
      • ARN polymerase: Có chức năng tổng hợp ARN mồi và mạch khuôn bổ trợ.
      • ADN polymerase: Có chức năng gắn các nucleotide tự do trong môi trường liên kết với nucleotide khuôn để tổng hợp chuỗi mới.
      • ligaza: Có chức năng nối các đoạn Okazaki để tạo thành mạch mới.
      • Sao chép DNA 3.4 xảy ra

        Quá trình sao chép dn sẽ được thực hiện theo 3 bước như sau:

        • Bước 1: Phân tử ADN mẹ tháo xoắn: Do giải phóng enzim, hai mạch đơn của phân tử ADN mẹ dần tách ra tạo thành mối nối hình chữ Y, để lộ ra hai mạch khuôn, một trong đó được nối với đầu 3′, đầu kia sẽ có đầu 5′.
        • Bước 2: Tổng hợp chuỗi dna mới: Enzyme tổng hợp sẽ tổng hợp các đoạn mồi, sau đó dnazyme của polymerase sẽ liên kết các nucleotide tự do của môi trường nội bào với các nucleotide trên từng nguyên tử chuỗi mẫu. quy tắc. Do enzim adn-polymeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5′ đến 3′ nên: Trên mạch thứ 3 có thêm một sợi theo chiều từ 5′ đến 3′ với chiều không xoắn. Ở đầu 5′ là mạch bổ sung được tổng hợp không liên tục để tạo thành một đoạn. Các đoạn Okazaki ngắn cũng được định hướng 5′ đến 3′ đối diện với hướng không xoắn, và các đoạn này sau đó được nối với nhau bằng DNA ligase.
        • Bước 3: Hai phân tử mới được hình thành: Khi các mạch mới được tổng hợp, hai mạch đơn (một là mạch tổng hợp và một là mạch cũ từ phân tử ban đầu) xoắn lại với nhau để tạo thành hai phần tử của phân tử con. dna.
        • Kết thúc sao chép: Hai phân tử DNA con được tạo ra có cấu trúc giống hệt nhau và tương tự như DNA mẹ ban đầu. Ở sinh vật nhân chuẩn, quá trình sao chép xảy ra tại các vị trí sao chép khác nhau được gọi là (đơn vị sao chép). Ở sinh vật nhân sơ, nó chỉ xảy ra tại một điểm gọi là (đơn vị sao chép).

          Xem Thêm: 9 dạng toán thường gặp khi thi THPT Quốc Gia

          Lưu ý: Mỗi đơn vị sao chép sẽ bao gồm hai nhánh y phát sinh từ một gốc duy nhất và sao chép theo cả hai hướng. Trong tế bào nhân đôi, số đoạn mồi gấp đôi số đoạn Okazaki+2.

          =>>Xem thêm các bài liên quan: Tổng hợp Lý thuyết Sinh học 12 Bài 2-Phiên mã và dịch mã

          Lặp lại 3,5 adn mang lại ý nghĩa

          • Sự sao chép DNA xảy ra trong pha S của kỳ trung gian để chuẩn bị cho sự sao chép nhiễm sắc thể và phân chia tế bào.
          • Sao chép DNA giải thích việc truyền thông tin di truyền chính xác qua các thế hệ.
          • sinh học 12 bài 1

            Sao chép DNA chuẩn bị nhiễm sắc thể

            Bài viết trên đây tổng hợp các thông tin chi tiết nhất về Lý thuyếtSinh học 12 bài 1gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN để các em học sinh vận dụng tốt hơn trong quá trình học tập. Các bạn học sinh lớp 12 nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần hỗ trợ nào, vui lòng để lại lời nhắn tại bài viết này, kienguru.vn sẽ giải đáp nhanh nhất có thể!

            =>> Kiến thức các môn học khác, các bạn chú ý cập nhật Ant Master nhé!

Nguồn: https://anhvufood.vn
Danh mục: Giáo Dục